Mục đích của môn học này là nhằm giúp học viên trở nên quen thuộc với những thời kỳ của lịch sử Hội Thánh, những lãnh đạo, tên tuổi quan trọng, những vấn đề trọng đại, và những phong trào quan trọng nhất xuyên suốt lịch sử Hội Thánh.
· Yêu cầu của khóa học:
Dự đủ các giờ, ghi chú kỹ càng, đọc sách: Lịch sử Hội Thánh.
· Giới thiệu:
Thật cần thiết phải nghiên cứu lịch sử. Không học lịch sử chẳng khác nào bị mất trí nhớ.
· Tại sao lại nghiên cứu lịch sử Hội Thánh?
1. Đức Chúa Trời phán bảo chúng ta phải học lịch sử ( Phục 6: 20-25)
2. Ích lợi từ kinh nghiệm quá khứ. Để không lặp lại những sai lầm cũ. ( Châm 24: 30-32)
3. Được khích lệ đức tin bởi những người vĩ đại của Đức Chúa Trời những thành công và những hy sinh của họ ( Hê 6: 12; 13: 7)
Có 6 thời kỳ tổng quát của lịch sử Hội Thánh:
1. Hội Thánh thời kỳ các sứ đồ ( tính đến khi Giăng qua đời).
2. Thời kỳ Hội Thánh bị bách hại cho đến khi Consatantine ra chiếu chỉ năm 313 sau CN.
3. Thời kỳ Hội Thánh được Hoàng Đế công nhận cho đến sự sụp đổ của đế quốc La Mã năm 467 sau CN.
4. Thời kỳ Hội Thánh trung cổ cho đến sự sụp đổ của Constantinople năm 1453 sau CN.
5. Thời kỳ Hội Thánh phục hưng cho đến năm 1648 sau CN.
6. Thời kỳ Hội Thánh hiện đại.
I/. Hội Thánh Thời Kỳ Các Sứ Đồ
A. Hội Thánh Đầu Tiên
1. Hội Thánh là thân thể Đấng Christ. Hội Thánh thật thì vô hình. ( Giăng 20: 22), Hội Thánh hình thành khi Chúa Giê-xu thăng thiên, Ngài đã để lại một Hội Thánh.
2. Công vụ 2:10 Những người gia nhập đạo được cứu. Phi-e-rơ được coi là lành đạo đầu tiên trong Hội Thánh. Về sau có Gia cơ ( Gala 1: 19), em của Chúa Giê-xu.
3. Ban đầu không có giới tăng nữ và giới thường dân. Tất cả đều là những người giảng đạo ( Công 8: 1-8; Ê- phê-sô 4: 11-16) Hiểu vai trò tế lễ của mỗi một tín hữu ( 1 Phi 2:5-9)
4. Họ phạm một lỗi lớn: không làm theo Đại Mạng Lệnh.
5. Công 10 Phi-e-rơ chỉ chú về luật pháp trong 10 năm sau ngày lễ ngũ tuần ( Lòng ông thì tốt).
6. Công 13 Sai phái giáo sĩ.
7. Công 15 Phân đoạn quan trọng một bước ngoặc của Hội Thánh.
8. Những người Do Thái theo đạo tìm cách giết Phao Lô. Họ quên điều đã được viết trong nghị quyết thư Công 15. Vào thời của hội nghị tại Giê-ru-sa-lem năm 50 sau CN không một sách Tân ước nào được viết ra.
9. Năm 68 sau CN, một phần lớn Tân ước được truyền tay.
10. Năm 70 thành Giê-ru-sa-em sụp đổ. Đến năm 1948 nước Do Thái mới được khôi phục. Rất ít Cơ Đốc Nhân bị chết khi Giê-ru-sa-lem bị tấn công; họ đã được Chúa Giê-xu cảnh báo trong Mat 24.
11. Sự phân rẽ hoàn toàn giữa Do Thái Giáo và Cơ Đốc Giáo, sự phát triển của Ebonites. Bám vào luật pháp.
II. Hội Thánh Bị Bách Hại
Kéo dài đến năm 313 sau Công Nguyên
A. Sự bức hại đầu tiên của Đế Quốc ( 65-68 sau CN)
1. Vào năm 64, một trận cháy thiêu hủy một phần lớn thành La Mã.
2. Sự bắt bớ chuyển từ phía dân Do Thái sang Đế Quốc La Mã. Phao lô được thả sau thời gian bị tù trong sách Công Vụ, tiếp tục nhiều cuộc hành trình và lại bị bắt và tử đạo dưới tay Hoàng Đế Nero vào khoảng năm 68 sau CN.
3. Có 3 thư tín trong giai đoạn này: Timôthê 1&2, Tít.
B. Sự bức hại thứ hai của Đế Quốc (90-96 sau CN)
1. Hoàng Đế Domitian. Tin Lành lan đến Bắc Phi, Á Châu, Âu Châu ( có lẽ là Tây Ban Nha, Anh).
2. Giăng bị đày đến đảo Patmos. Giăng qua đời tại thành Ê-phê-sô vào khoảng năm 100 sau CN.
3. Đến cuối thế kỷ thứ nhất, những giáo lý của Phao Lô dạy trong sách Rô-ma trở thành giáo lý nền tảng của niềm tin.
4. Bè phái dần dần hình thành đúng lúc như các Sứ Đồ đã cảnh báo, nhưng về sau mới nở rộ.
C. Những người tử đạo nổi tiếng trong thời kỳ này.
1. Simon
Tiếp sau Gia cơ ( Mác 6: 3, cả hai đều là anh em của Chúa Giê-xu) bị giết lúc 120 tuổi! Năm 107 sau CN.
2. Ignatius
Giám mục ( mục sư) tại Antioch, xứ Syria. Học trò của Giăng. Người đã viết những lá thư gửi các Hội Thánh, hy vọng không đánh mất vinh dự được chết cho Chúa.
Bị ném cho thú dữ ăn thịt tại Rô ma năm 108 hoặc 110 sau CN.
3. Polycarp
Giám mục tại Smyrna ( Simecnơ). Học trò của Giăng. Bị bỉ bỏ hỏa thiêu năm 1255 sau CN. Khi bị buộc rủa sả Danh Chúa Giê-xu, ông nói: “ Suốt 86 năm phục vụ Chúa, Ngài chỉ toàn làm điều tốt lành cho tôi; làm sao tôi có thể nguyền rủa Ngài Chủ và Cứu Chúa của tôi được.
4. Justine Martyr
Từng là một triết gia, giáo sư, tác giả những quyển sách vẫn còn được lưu truyền: “ Hội Thánh tựa như cây nho vây, càng bị cắt tỉa thì càng sai trái” qua đời năm 166 sau CN tại Rô ma.
D. 250-313 sau Công Nguyên
1. Hội Thánh trải qua sự bức hại có hệ thống và dai dẳng nhằm làm diệt đi đức tin vĩnh cửu.
2. Tồi tệ nhất là dưới thời trị vì của Diocletian và những người kế vị từ 303-310 sau CN. Năm 303 sau CN trong ngày có 17000 Cơ Đốc Nhân tử đạo trong đấu trường. Kinh Thánh bị đốt bỏ, nhà thờ bị phá đổ, những ai không chịu chối bỏ đạo thì bị tước quyền công dân và không được lập pháp bảo vệ.
3. 70 năm sau, Cơ Đốc Giáo trở thành quốc giáo. 313 sắc lệnh chấp nhận (Constantine) bức hại chấm dứt.
E. Ảnh hưởng của sự bức hại
1. Thanh tẩy, một ảnh hưởng của sự bức hại là sự tinh luyện. Loại ra những ai không chân thành.
2. Sự giảng dạy hiệp một, tất cả đều cùng nắm giữ một niềm tin, nhiều nét văn hóa và ngôn ngữ.
3. Sự tăng trưởng, Nhiều triệu Cơ Đốc Nhân.
F. Tại sao Hội Thánh lại bị bách hại?
1. Cơ Đốc Nhân không chịu thỏa hiệp. Họ thực sự tin rằng Chúa Giê-xu chính là con đường đi, chân lý, sự sống, và là lời toàn vẹn của Đức Chúa Trời.
2. Từ chối thờ hình tượng: Có rất nhiều thần trong các đế chế của La mã, mọi người thờ Hoàng đế. Cơ Đốc Nhân bị kết án với tội nổi loạn và tạo phản.
3. Họ không còn được ở trong sự bảo vệ của Hiệp Hội Do Thái Giáo.
4. Những buổi nhóm họp lén lút dấy lên nghi kỵ.
5. Kết án họ với những tai họa phát sinh
6. Kết án họ đã chia rẽ gia đình ( Mat 2:32-39).
7. Đồng đẳng trong Hội Thánh chế độ nô lệ được đế chế La mã công nhận. Ground Was leveled before the coross.
8. Sự tiến mạnh của Hội Thánh là mối đe dọa cho những doanh nghiệp sai trái. ( xem Công 19)
G. Những trường phái thần học được phát triển
1. Alexandria ( Tiểu Á) 180 sau CN. Nhiều giáo sư: Origen 185-254 sau CN.
2. Irenaeus ( Bắc Phi) tại Carthage. Định hình lối suy nghĩ của người Châu Âu. Tertullian 160-220 sau CN. Tác giả lớn đầu tiên viết trong tiếng Latin: “ Máu của những người tử đạo là hạt giống của Hội Thánh”.
H. Sự phát triển ban đầu của tà giáo
Tà giáo phát triển cùng lúc với sự phái triển của thần học.
1. Gnostics ( tiếng Hilap là gnosis – tri thức) khó định nghĩa. Thông giải Kinh Thánh một cách hình bóng.
2. Ebonites: những người Do Thái theo đạo.
3. Montanists
I. Kinh điển
1. Cane = thước đo chuẩn mực dùng để đo lường. Một danh sách những tác phẩm được chính thức công nhận là kinh gốc.
2. Cách công nhận kinh điển: các hội đồng được thành lập theo từng thời không chọn ra những sách nào đó để lập thành kinh điển. Họ chỉ tán đồng với sự chọn lựa đã được thống nhất trong vòng các Hội Thánh.
3. 27 sách Tân Ước đã được chính thức phê chuẩn vì đáp ứng chuẩn mực.
III. Giai Đoạn Hội Thánh Dưới Thời Hoàn Đế 313-476 Sau CN ( Sự Sụp Đổ Của La mã)
A. Vinh quang và thất bại.
Có vẻ như là một thắng lợi của Hội Thánh. Hoàng đế Constantine nhìn thấy một hình thập giá chiếu sáng trên bầu trời với khẩu hiệu: “ Ngươi sẽ chinh phục nhờ biểu tượng này” Ông chấp nhận nó như một chuẩn trong quân đội mình.
B. 313 sau CN Sắc lệnh chấp nhận.
1. Chấm dứt sự bức hại
2. 361 sau CN, Julian cố khơi lại sự bức hại.
C. Một tôn giáo quốc gia.
380 sau CN, Constantine tuyên bố Cơ Đốc Giáo là quốc giáo.
D. Hội Thánh tư gia sống đông được thay thế bởi ngôi giáo đường chết.
Ngôi giáo đường đầu tiên được xây cất khoảng năm 230 sau CN. Hình tượng của Constantine bắt đầu thấy xuất hiện trong các giáo đường này.
E. Một vài ảnh hưởng tích cực của giáo hội quốc doanh.
1. Ảnh hưởng của Cơ Đốc Giáo đem đến sự tin kính thánh thiện trong đời sống người dân.
2. Những điều kiện tốt hơn cho nô lệ, và cuối cùng đã bỏ hẳn chế độ nô lệ.
3. Những trò chơi giác đấu chấm dứt.
F. Hội Thánh trở nên như dân ngoại.
1. Mọi người dân ngoại được lệnh phải gia nhập Hội Thánh, thế gian vào trong Hội Thánh.
2. Mất đi quyền năng vì bị ảnh hưởng của thế gian. Hội Thánh có ảnh hưởng lớn lao đối với thế gian khi nó ít giống thế gian nhất.
3. Tập quán của dân ngoại chen vào.
4. Sự sùng kính và các thánh tích, một số người tử đạo các thánh trở lên đối tượng thờ phượng.
5. Tiệc Thánh lễ ban thánh thể trở nên một nghi lễ, không còn là một lễ kỷ niệm. Sự biến thể. Bánh và rượu nho trở thành thịt và máu thật của Chúa Giê-xu.
6. Từ ngữ “ cha đạo” từ Do Thái Giáo và tà giáo trở thành một chức danh của người hầu việc Chúa.
G. Đế Quốc La Mã Bị Chia Đôi Năm 395 SC.
1. Phía đông là đế quốc Hilap Con-tan-ti-nốp do các tộc trưởng lãnh đạo.
2. Phía tây là đế quốc La tinh (Rô ma) giáo quyền nắm chính quyền, do Đức giáo hoàng lãnh đạo.
H. Sự Phát Triển Của Tà Giáo
Lúc bị bắt bớ thì Hội Thánh hiệp một, bây giờ có nhiều tranh chấp.
1. Arius cho rằng Đấng Christ cao hơn con người, nhưng thấp hơn Đức Chúa Trời, ông này chối bỏ Ba Ngôi.
2. Phái Apollinaria ( Thuyết giả hiện đại, học thuyết chủ trương đời sống nhâ tính của Chúa Giê-xu chỉ là chuyện hoang tưởng). Phái này do một vị giám mục ở Lao-đi-xê 360 SC. Tà giáo này chối bỏ nhân tính của Chúa Giê-xu.
VD: 1 Giăng 4:1-4.
3. Tà giáo Pelagian ( dị thuyết) không có nguyên tội, chúng ta có thể chọn lựa Thánh Augustin sanh 354 SC tại Phi Châu) phản bác ý này: “ Chúng ta đều phạm tội trong tội của A đam). Augustin đã lập một chuẩn mực cho các thế hệ sau này về giáo lý.
4. Sự phát sinh đời sống ẩn tu ( sống tu viện). Do có sự thế tục trong Hội Thánh một số người tìm kiếm sống cuộc đời thanh cao qua việc ẩn mình khỏi thế gian.
A. Sự Sụp Đổ Của La mã
1. La mã sụp đổ năm 476 SC ( đế quốc tây phương) do phân chia đế quốc kẻ thù vây quanh. Băng hoại đạo đức.
2. Thu gọn vào một tiểu khu quanh thủ đô.
3. Đế quốc phương đông ( Con-tan-ti-nốp) tồn tại cho đến 1453 SC.
IV/. Hội Thánh Thời Trung Cổ ( 476-1453 SC)
A. Chức vị giáo hoàng
1. Thời kỳ Hội Thánh trung cổ kéo dài khoảng 1000 năm.
2. Pope ( Đức Giáo Hoàng) = Cha
3. Những vị giáo hoàng không chỉ tuyên bố mình là giám mục tối cao mà còn muốn nắm quyền trên các vua và hoàng đế.
4. Hội Thánh là một thể chế ổn định trái ngược với các chính quyền bất ổn lúc bấy giờ. Có những cuộc tranh chấp ( thậm chí chiến tranh) giữa giáo hoàng và hoàng đế.
5. Giáo hoàng Innocent III ( 1198-1216) người kế vị thánh Phi-e-rơ đứng giữa Đức Chúa Trời và loài người; dưới quyền Đức Chúa Trời nhưng trên quyền con người, phán xét mọi người nhưng không ai được phán xét.
6. Mat 1 6:18 Viết bằng mẫu tự gigantic tại Rô ma, họ xây trên giáo lý này Hội Thánh được thành lập trên Phi-e-rơ.
7. Linh mục phải sống độc thân 1Ti 4:3 “ Cấm cưới gả”
8. Dạy rằng đức giáo hoàng không thể nào sai lầm ( vô ngộ trong những quyết định)
B. Giai đoạn bi thảm của thời kỳ đen tối
1. 870-1250 tín đồ bị ngu dân. Đức giáo hoàng cai trị, vô luân, tham lam, và giết người.
2. Tín đồ sống trong sợ hãi hàng giáo phẩm.
C. Tòa án tôn giáo ( thẩm định các giáo lý)
1. Tòa án giáo hội bác bỏ và hình phạt những người tà giáo ( gọi là chức vụ thánh) mọi tín đồ yêu cầu phải chống lại tà giáo. Ai bị tình nghi đều phải bị nhục hình dù không biết rõ là ai kiện. Thủ tục xét xử đều giữ kín, những nhà thẩm tra tuyên cáo và giao nạn nhân cho các nhà cầm quyền thế tục giam tù và hành quyết.
2. Tài sản nạn nhân bị phân chia giữa giáo quyền và chính quyền.
V/. Sự Phát Sinh Đạo Hồi
A. Sự ra đời của Mohammed
1. Mohammed sinh tại Mecca, Arabia năm 570 SC
2. A đam, môi se, Chúa Giê-xu, tiên tri vĩ đại là Mohammed.
3. Cuồng tín, mọi ý chỉ đều là do thánh Allah
4. Chế độ đa thê, phân biệt đối xử phụ nữ như nô lệ.
5. Mô tả Đức Chúa Trời như một Đấng cai trị đầu quyền lực và thạnh nộ, không yêu thương ai ngoại trừ người hồi giáo.
6. Giáo hội và chính quyền là một, không thể tách rời.
B. Sự Bành Trướng Của Đạo Hồi
1. 100 năm sau cái chết của Mohammed xứ Palestine và syri tiểu á, tây Persia, ai cập, và Bắc Phi, các phần đất lớn của tây ban nha dưới ảnh hưởng của Hồi giáo.
2. Chiếm được nhiều nước, thúc đẩy việc chém giết, giết đàn ông, bắt phụ nữ phải ở trong hậu cung, và trẻ em thì được dạy đạo Hồi.
3. Tại âu châu bị chặn đứng tại Tours năm 732 SC miền nam nước pháp.
VI. Kết Thúc Thời Kỳ Trung Cổ
A. Các Chiến dịch 1095-1291 SC.
1. Có 7 chiến dịch chính.
2. Các đạo quân từ Âu Châu đến Y-sơ-ra-ên để bảo vệ những người hành hương và giải phóng xứ thánh khỏi những người Hồi Giáo.
3. 1095 Peter the Hermet là người đầu tiên, những nhà lãnh đạo này chẳng khác gì người hồi giáo.
4. 1099 SC Giê-ru-sa-lem và Palestine bị chiếm, kéo dài cho đến năm 1187 SC.
5. Giê-ru-sa-lem bị người hồi giáo lấy lại vào năm 1244 và dưới quyền kiểm soát của họ cho đến 1917.
B. Lối sống tu viện
1. Phát triển từ các hang hố tại Ai Cập: VD “ các thánh trụ cột”
2. Lối sống tu viện bắt đầu phát triển tại âu châu đặc biệt vào thời Trung Cổ.
3. Tại sao hình thành lối sống tu viện? Cách duy nhất để họ trở nên thánh khiết là tách biệt khỏi đời.
C. Những lối sống tích cực ra từ lối sống tu viện
1. Trở thành nơi trú ẩn cho người nữ khác, kẻ bị áp bức và người bệnh.
2. Nông nghiệp tự cung, trồng rau và hoa quả.
3. Văn chương, hình thành các bản dịch Kinh Thánh
4. Giáo dục
D. Những yếu tố tiêu cực phát sinh từ lối sống tu viện
1. Hứa nguyện nghèo thiếu
2. Độc thân
3. Lấy đi những con người tốt đẹp và cách ly họ, làm sao họ trở thành nguồn phước theo cách khác.
4. Vâng phục mù quáng các lãnh đạo
5. Ít để lại ảnh hưởng thuộc linh trong xã hội
6. Tu viện trở thành chốn tội ác và xa hoa
E. Thứ tụ thuộc tu viện
1. Tu sĩ dòng biển Đức 529 SC
2. Tu sĩ dòng Xi tô 1098 SC
3. Tu sĩ dòng phanxico 1209
4. Tu sĩ dòng Đa minh 1215
F. Giáo Hội la tinh và Hy lạp phân rẽ
1. 1054 phân rẽ Hội Thánh la tinh và Hy lạp. Linh mục lấy vợ là hợp pháp tại các giáo hội phương đông ( Hy lạp) không dùng hình tượng, chỉ dùng tranh ảnh.
2. Hội thánh tại Rô ma muốn nắm quyền giáo hội mẹ nên giáo hội phương đông chống đối.
VII/. Bắt Đầu Thời Kỳ Cải Chánh
A. Những phong trào dọn đường cho cuộc cải chánh
1. Có nhiều yếu tố dọn đường cho cuộc cải chánh
2. Những phong trào này gặp phải sự bức hại đẩm máu
B. Albigenes 1170
Pháp những người thanh giáo, họ phản bác thẩm quyền của truyền thống, lưu truyền Tân ước, chống đối thờ hình tượng, ngục luyện tội.
C. Waldensians
Người Pháp, Peter Waldo từ choosu thẩm quyền của Đức Giáo Hoàng, tin nơi thẩm quyền của Kinh Thánh, rao truyền Lời Chúa. Chịu bắt bớ khủng khiếp, hoạt động của những người Walden tạo ra một bầu không khí thay đổi mà trở thành phong trào cải chánh.
D. John Wyclif 1329-1384
Ông là người dọn đường cho cuộc cải chánh.
Là người Anh, một học giả của Đại học Oxford chống đối lối sống tu viện, thẩm quyền giáo hoàng, giáo lý biến thể. Dịch Kinh Thánh từ bản Vulgate la tinh.
E. John Huss 1369-1415
Hiệu trưởng đại học tại Prague
Tin thẩm quyền của Kinh Thánh, chịu ảnh hưởng của Wyclif
F. Jerom Savonvarola 1452-1498
Tu sĩ người ý thuộc dòng Đa minh. Giáo hội người Pháp, phản bác mạnh mẽ sự băng hoại của giáo hội, ghét bỏ tội lỗi, bị treo cổ và bị thiêu tại Florence.
G. 1453 Con-tan-ti-nốp sụp đổ tại thổ nhĩ kỳ, bị hồi giáo cai trị, kết thúc thời kỳ trung cổ.
VIII. Giáo Hội Cải Chánh 1453-1648
A. Các nguồn lực giúp đỡ và tiếp sức cho cuộc cải chánh.
1. Thời kỳ xáo trộn đánh thuế nặng cho giáo hội.
2. Cuộc thức tỉnh tại Âu Châu, sở thích mới nơi nghệ thuật, khoa học. Văn chương, một lối suy nghĩ mới, tạo ra niềm khao khát để đọc sách vở, kinh kệ.
3. Phát minh kỹ nghệ in 1456 Cuốn Kinh Thánh đầu tiên được in là bản Kinh Thánh tiếng la tinh.
4. Dấy lên phong trào ái quốc, phát sinh lòng thù hận đối với sự cai trị của ngoại bang, và thẩm quyền giáo hội.
B. Cuộc Cải Chánh
1. Martin Luther sanh 1483-1548
2. Trở thành tu sĩ, nhận tiến sĩ thần học, làm giáo sư thần học tại đại học Wittenberg. Trở thành linh mục của giáo hội Castle, Wittenberg.
3. Chống đối việc bán bùa xá tội. Đức giáo hoàng Leo X ra lệnh bán bùa xá tội để quyên tiền xây thánh đường tại Rô ma. Qua việc trả tiền, các tín đồ sẽ được những người thân, bà con,bạn hữu của các tín đồ được tha tội. John Tetzel đến Đức để bán bùa: “ ngay khi đồng tiền của quý vị đụng đến cái rương tiền, linh hồn của những người thân quý vị sẽ ra khỏi ngục luyện tội và lên thẳng thiên đàng.
4. Vào tháng 10-1517 ông đóng đinh 95 luận đề ngay cửa của giáo đường Caste. Kinh Thánh được dịch cho nhiều người đọc. Khắp Âu Châu được nóng cháy qua luận đề này.
5. Luther bị xử tử tại lâu đài Warburg. Dule Fredric lo cho mạng sống của Luther, bắt cóc ông và bảo vệ ông tại lâu đài này.
C. John Calvin 1509-1564
1. Đến thụy sĩ vì bị bắt bớ ở Pháp, một nhà thần học lớn sau thánh Augustine. Thần học của ông trở thành cơ sở giáo lý của tất cả các Hội Thánh tin lành ngoại trừ Luther. Ông dạy về sự tiền định, một lần được cứu là được cứu vĩnh viễn. Quyển tể trị của Đức Chúa Trời, thuyết Calvin.
D. Huguenots
1. Tin Lành theo phái Calvin
E. Aramiêus
1. 1560 giáo sư về La tinh, dạy về quyền tể trị của Đức Chúa Trời và ý chí tự do con người.
F. John Tyndale
1. Dịch bản Kinh Thánh tiếng đầu tiên từ tiếng Hy lạp, tử đạo 1536.
G. John Knox
1. 1505-1572 Lãnh đạo cuộc cải chánh tại Scotland, nhà sáng lập ra giáo phái trưởng lão.
H. Thánh Francis Xavier 1506-552
1. Linh mục dòng Giô sép của công giáo La m. Được kính trọng giữa vòng những người Tin Lành.
2. Sốt sắng làm giáo sĩ,, thiết lập công cuộc truyền giáo tại Ấn độ, Ceylon nhật và nhiều nước Á châu khác.
I. Anabaptist
1. Bị những người công giáo lẫn Tin Lành bắt bớ, tin rằng báp tem là một sự chọn lựa, từ chối gia nhập quân đội.
J. Giáo Hội Anh Giáo
1. Tại Anh Tân Phái, sự cứu rỗi nằm trong phép báp tem.
IX. Công Đụng Độ Với Cải Chánh
A. Công giáo đáp trả
1. Cố lấy lại lãnh thổ bị mất, bắt bớ tích cực
2. 1572 tại Pháp 20-70000 người chết
3. Dẫn đến chiến tranh năm 1618-1648 gần như khắp các nước Âu Châu. Cũng do động cơ chính trị.
B. Sắc Lệnh Của Jesuits 1534’
1. Kỷ luật nghiêm khắc, mạnh mẽ có mục tiêu, chống lại phong trào Tin Lành.
2. Nổ lực làm giáo sĩ, nam mỹ, á châu
X. Hội Thánh Thời Hiện Đại
A. Phong trào thanh giáo
1. Chống đối người Anh giáo
B. Phong trào Quaker
1. Phản ứng lại giáo hội chánh thống
2. Dấy lên tại Anh, chịu ảnh hưởng của George Fox. Chịu nhiều bắt bớ chống đối nạn nô lệ, từ chối đi lính.
C. Cuộc phấn hưng của phái Wesley
1. John và Charles Wesley, George Whitefield tại Anh bắt đầu cuộc phục hưng các Hội Thánh giữ hình thức
2. John lãnh đạo phong trào, sanh 1703 từ một gia đình Anh giáo
3. Cuộc phấn hưng lớn bắt đầu tại Anh và lan đến Mỹ. Ông đi khắp nước Anh và Ái nhĩ lan bằng ngựa để giảng và tổ chức phong trào.
D. Jonathan Edward 1703-1758
Thần học lớn bắt đầu cuộc thức tỉnh thuộc linh khắp nước Mỹ
E. George Whitefeld
F. Các cuộc phấn hưng thế kỷ 19
1. Charles H. Spurgeon Mục sư Báp tít tại Anh, 6000 tín đồ
2. Wiliam Booth sáng lập hội Cứu thế quân.
3. Charles Finey
4. D.L.Moody nhà truyền giảng số đông.
XI. Phong Trào Giáo Sỹ
A. Khởi đầu
1. Bắt đầu từ Phao lô, khởi đầu mạnh mẽ, Thô ma đã đi đến Ấn Độ, có nhiều truyền thuyết về dấu vết của Thô ma tại đông nam Ấn độ.
2. Phong trào Jesui bắt đầu trở lại.
B. Á Châu
1. Trung Hoa: Truyền thống nói rằng Thô ma cũng từ Ấn độ sang thăm Trung Hoa. Cơ Đốc Giáo Nestorian tiếp xúc với văn minh Trung Hoa vào thế kỷ 16. Một giáo sĩ Alopen (syri) đến thủ đô của đời nhà đường vào năm 635 SC.
2. Việt Nam 1624 Jesuit Alexander de Rhodes người Pháp đến miền bắc, 3 năm 6700 chịu phép báp tem. Tạo ra chữ viết đầu tiên trong tiếng việt ( Quốc ngữ)
3. Các giáo sĩ CMA đến 1911 tại Đà nẵng tại Campuchia. 1919 trường Kinh Thánh tại Đà nẵng bắt đầu.
C. Truyền Giáo Thời Hiện Đại
1. 1732 Hans Egede được sai đến Greenland, những người da đỏ tại bắc mỹ.
2. William Carey người báp tít ở Anh đến Ấn độ được gọi là Cha đẻ của nhà truyền giáo hiện đại.
3. Adoniram Judson 1788-1850 giáo sỹ người Mỹ tới miến điện.
4. Hudson taylor 1865 sáng lập hội truyền giáo trung hoa lục địa
5. David livingstone từ Scotland đến Phi châu, xứ sở tối tăm, không có bản đồ. Một nhà thám hiểm, dọn đường cho việc truyền giáo cho lục địa này.
XII. Phấn Hưng Ngũ Tuần Và Ân Tứ
A. Thế kỷ 20:
1. Nhiều viện thần học chịu ảnh hưởng của thần học tự do “ phê bình Kinh Thánh”
2. Phái chính thống phản ứng tiêu cực với thần học tự do. Chia hội Thánh ra nhiều giáo phái.
B. Phong Trào Mới
1. Năm mới tại trường Kinh Thánh ở Topeka, Kansas 1900 những thiếu nữ nhận báp tem Đức Thánh Linh với bằng cớ nói tiếng lạ.
2. 1901 các bang phía nam và phố Azusa, Los Angeles 1906 nhóm lại ba năm ngọn lửa lan khắp thế giới.
3. Alexander Dowie, F.F.Bosworth, Smith Wigglesworth
4. Một thời kỳ truyền giáo được mở ra phong trào tăng nhanh nhất trên thế giới 1970 có 74 triệu người, ngày nay có 500 triệu.
C. Phấn hưng chữa bệnh
1. Dựa trên khải thị của A.B Simpson, AJ. Gordon. J.A. Dowie, John G.lake, F.F. Bosworth, Ekkenyon: sự chữa lành trong sự chuộc tội.
D. Phong trào Ân Tứ
1. Dennis Bennet 1959 giám mục Episcoplian công bố ông nói tiếng lạ, khởi đầu phong trào ân tứ.
2. Ngay cả đụng đến người công giáo 1970 có 90 triệu công giáo ân tứ.
3. Kathryn Kuhlman
E. Phong Trào Đức tin
1. E.W. Kenyon, Kenneth E.Hagin, Kenneth Copeland, TL.Osborn, nhiều người khác...
F. Kết luận
1. Hội Thánh cải chánh đôi khi gặp khó khăn ( mat 2:21-22)
2. Thường thì giáo hội truyền thống họ thường mang theo một số truyền thống theo và sang truyền sang Hội Thánh mới.
3. Duy tri sự chịu học, đừng bảo vệ những gì mình biết, tím kiếm học hỏi và tăng trưởng. Giữ sự hạ mình, sẵn sàng thay đổi, mở ra với những gì Đức Chúa Trời đang làm ngày nay.