25
|
23
|
Gió bắc sanh ra mưa;
Còn lưỡi nói hành cách kín đáo
gây cho mặt mày giận dữ.
|
23
|
Gió bắc đem mưa,
Nói hành sinh
giận.
|
|
(Bản Hiện Đại)
|
Vua Sa-lô-môn là người am tường về thời tiết.
Vua từng viết: Mặt trời mọc, lặn, xoay vần không dứt. Gió thổi nam, thổi
bắc, quanh đi vòng lại. (Truyền Đạo 1:5-6) Tại xứ Pa-lét-tin, gió nam
kéo khí nóng đến, gió bắc kéo sự mát mẻ đến, còn gió tây và gió đông thì khô
ráo. Gió bắc được ông Ê-li-hu gọi là ráng vàng từ phương
bắc đến. Nơi Đức Chúa Trời có oai nghiêm đáng sợ thay! (Gióp 37:22a) Bình
thường tại Pa-lét-tin, gió tây bắc đem mưa đến. Chúa Giê-xu dùng thời tiết để
dạy cho dân chúng: “Khi thấy mây kéo lên phía tây, anh em liền bảo:
‘Mây trắng thì mưa!,’ và trời mưa thật. Khi thấy gió nam thổi đến, anh em liền
bảo: ‘Gió nam đưa xuân sang hè’, và trời nóng thật.” (Lu-ca 12:54-55) Người
nói “gió bắc sanh ra mưa” là người nói không đúng sự thật. Dự báo thời tiết như
thế chỉ đem đến bất bình và giận dữ mà thôi. Câu Châm Ngôn đề cập đến “lưỡi nói
hành”, tức là người giấu ghen ghét có môi dối giả, chỉ chuyên
đi rải điều nói hành. (Châm Ngôn 10:18) Người đi loan truyền,
vu khống người khác một cách kín đáo sẽ thay đổi gương mặt của người khác.
Đức Chúa Trời là Đấng biết hết mọi sự. Mắt
Đức Chúa Trời ở khắp càn khôn, xem xét người ác lẫn kẻ thiện lành. Lưỡi xây
dựng chữa lành thương tích. Lưỡi gian ngoa phá hoại tâm linh. (Châm Ngôn
15:3-4) Nói hành là một trong sáu điều Chúa ghét, bảy điều Chúa gớm
ghê (Châm Ngôn 6:16-17) Kẻ nói hành có thể bị người nghe nổi giận và quở trách.
Tiếc thay, nhiều người tốn thời gian lắng tai nghe nói hành đến độ thấu
vào lòng đến tận ruột gan (Châm Ngôn 18:8) Nếu người nghe chịu quở
trách thì chẳng bao lâu kẻ nói hành sẽ thất nghiệp. Kẻ nói hành chắc chắn bị
nạn nhân nổi giận. Người bị nói hành sẽ có “mặt mày giận dữ” khi biết mình bị
nói hành.
Sứ đồ Phao-lô nhắc nhở các tín hữu trong hội
thánh: Tôi sợ khi tôi đến, sẽ thấy anh em không được như tôi mong ước,
và anh em cũng không thấy tôi như anh em ước ao. Tôi lo ngại sẽ thấy anh em cãi
cọ, ghen ghét, tranh giành, nói hành, nói vu, kiêu căng và hỗn loạn. (II
Cô-rinh-tô 12:20)
Oaktreevu (XuânThu Sách Cơ Đốc)