![]()
Luật
số: /2016/QH13
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập
– Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày
tháng năm 2016
|
DỰ THẢO 4
|
LUẬT TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ;
Quốc hội ban hành Luật tín ngưỡng,
tôn giáo,
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định
về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; quyền và nghĩa vụ của người có
tín ngưỡng, tín đồ tôn giáo, tổ chức tôn giáo, người nước ngoài cư
trú hợp pháp tại Việt Nam có hoạt động liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo; trách nhiệm của cơ quan
nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo.
Điều 2.
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không
theo một tôn giáo nào. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của mọi người. Không
ai được xâm phạm quyền tự do ấy.
2. Người có tín ngưỡng, tín đồ tôn giáo có quyền tự do bày
tỏ niềm tin; hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp; tham gia các hình
thức sinh hoạt, phục vụ lễ hội, lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo và học tập giáo
lý tôn giáo.
3. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
4. Nhà nước bảo đảm quyền hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo
theo quy định của pháp luật; giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa,
đạo đức tốt đẹp của tín ngưỡng,
tôn giáo.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tín đồ là người
tin theo một tôn giáo và được tổ chức tôn giáo thừa nhận.
2. Nhà tu
hành là tín đồ tự nguyện thực hiện thường xuyên nếp sống riêng theo
giáo lý, giáo luật của tôn giáo.
3. Chức sắc,
chức việc là tín đồ được tổ chức tôn giáo phong chức, phong phẩm, bổ
nhiệm, bầu cử, suy cử.
4. Hoạt động
tín ngưỡng là hoạt động thể hiện sự tôn thờ tổ tiên; tưởng niệm và tôn vinh
những người có công với nước, với cộng đồng; thờ cúng thần, thánh, biểu tượng
có tính truyền thống và các hoạt động tín ngưỡng dân gian khác tiêu biểu cho những
giá trị tốt đẹp về lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội của các cộng đồng
người Việt Nam.
5. Lễ hội
tín ngưỡng là lễ hội tổ chức các hoạt động tín ngưỡng nhằm đáp
ứng nhu cầu tín ngưỡng của cộng đồng.
6. Sinh hoạt
tôn giáo là việc thực hành nghi thức thờ cúng, cầu nguyện, bày tỏ niềm tin
tôn giáo.
7. Hoạt động
tôn giáo là hoạt động truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi, quản
lý tổ chức của tôn giáo.
8. Cơ sở tín
ngưỡng là nơi thực hiện hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng như đình,
đền, miếu, nhà thờ dòng họ và những cơ sở tương tự khác.
9. Cơ sở tôn
giáo là nơi thờ tự, tu hành, nơi đào tạo người chuyên hoạt động tôn giáo,
trụ sở của tổ chức tôn giáo và những cơ sở khác của tổ chức tôn giáo được Nhà
nước công nhận.
10. Tổ chức
tôn giáo là tập hợp những người cùng tin theo một hệ thống giáo lý, giáo
luật, lễ nghi và tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận.
11. Tổ chức
tôn giáo trực thuộc là đơn vị thuộc hệ thống tổ chức tôn giáo được thành lập theo
hiến chương, điều lệ, quy định của tổ chức tôn giáo được Nhà nước công
nhận nhằm quản lý tổ chức, phục vụ hoạt động tôn giáo, tu hành tập
thể, hoạt động xã hội.
Điều 4. Quyền,
nghĩa vụ của người có tín ngưỡng, tín đồ tôn giáo
1. Người có tín ngưỡng, tín đồ tôn giáo là công dân Việt Nam được hưởng
mọi quyền công dân và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ công dân.
2. Người có tín ngưỡng, tín đồ tôn giáo có nghĩa vụ tôn trọng
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác; không cản trở việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ công dân; giữ gìn truyền thống, bản sắc văn hóa dân
tộc và tuân thủ pháp luật.
3. Người đang bị giam, giữ được đáp ứng nhu cầu tín
ngưỡng, tôn giáo của cá nhân theo quy định pháp luật và nội quy nơi
giam, giữ.
4. Người đã chấp hành xong án phạt tù hoặc quản chế theo quy
định của pháp luật được chủ trì lễ nghi tôn giáo, truyền đạo, giảng đạo và
quản lý tổ chức tôn giáo sau khi được tổ chức tôn giáo đăng ký và được sự chấp
thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 5.
Quan hệ quốc tế của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quan hệ với các quốc
gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với pháp luật mỗi bên, pháp luật
và thông lệ quốc tế.
2. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của
Luật này thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 6. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Ép buộc người khác theo hoặc từ bỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn
giáo.
3. Xúc phạm niềm tin tín ngưỡng, niềm tin của tín đồ các
tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận.
4. Cản trở tổ chức, cá nhân tham gia hoặc thực hiện hoạt động tín
ngưỡng, tôn giáo hợp pháp.
5. Lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để:
a) Kích động bạo lực hoặc tuyên truyền chiến tranh nhằm
phá hoại hoà bình, độc lập, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam;
b) Tuyên truyền trái với pháp luật, chính sách của Nhà nước, phá
hoại khối đoàn kết toàn dân, chia rẽ các dân tộc, chia rẽ tôn giáo;
c) Xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo
đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;
d) Xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự, tài sản của
người khác; cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;
đ) Xúc phạm đến hình ảnh danh nhân, anh hùng dân tộc;
e) Trục lợi vì lợi ích cá nhân.
6. Chủ trì lễ nghi tôn giáo, truyền đạo, giảng đạo, quản
lý tổ chức tôn giáo và chủ trì lễ hội tín ngưỡng khi đang chấp
hành án phạt tù hoặc đang bị quản chế theo quy định của pháp luật.
7. Sử dụng cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo vào các hoạt
động trái pháp luật.
Chương II
HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG
HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG
Điều
7. Hoạt động tín ngưỡng, lễ hội tín
ngưỡng
1. Hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở
tín ngưỡng và việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng trong cộng đồng dân cư được
thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan.
2. Cơ sở tín ngưỡng là nhà thờ dòng họ không áp dụng
theo quy định tại Điều 8, 9, 10 Luật này.
Điều
8. Người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng
1. Người đại diện, thành viên
ban quản lý cơ sở tín ngưỡng là công dân Việt Nam, có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ, có uy tín trong cộng đồng dân cư và nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật.
2. Người đại diện, ban quản lý cơ sở
tín ngưỡng được cộng đồng dân cư bầu, cử hoặc do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thành lập hoặc chấp thuận.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 9. Đăng
ký hoạt động tín ngưỡng hằng năm
1. Hằng năm trước ngày 15 tháng 11, người đại diện hoặc
ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm gửi bản đăng ký hoạt
động tín ngưỡng diễn ra vào năm sau đến Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Bản đăng ký nêu rõ tên
cơ sở tín ngưỡng; người tổ chức, chủ trì hoạt động; dự kiến số
lượng người tham gia, nội dung, hình thức tổ chức sinh hoạt, thời gian
diễn ra hoạt động tín ngưỡng.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
bản đăng ký hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 10. Hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín
ngưỡng
1. Người đại diện, ban quản lý
cơ sở tín ngưỡng được tổ chức các hoạt động tín ngưỡng theo nội
dung đăng ký đã được Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hoạt động tín ngưỡng diễn ra tại cơ sở.
2. Người tham gia hoạt động tín
ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm thực hiện nếp sống văn
minh, tuân thủ pháp luật và các quy định của cơ sở tín ngưỡng.
Điều 11. Tổ
chức lễ hội tín ngưỡng
1. Những lễ hội tín ngưỡng sau đây khi tổ chức phải được sự chấp
thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi diễn ra lễ hội:
a) Lễ hội tổ chức lần đầu;
b) Lễ hội khôi phục lại sau thời gian gián đoạn;
c) Lễ hội tổ chức định kỳ nhưng có thay đổi về nội dung, thời
gian, địa điểm, quy mô so với trước.
2. Những lễ hội tín ngưỡng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều
này, trước khi tổ chức 15 ngày làm việc, người tổ chức có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi diễn ra lễ hội về thời gian,
địa điểm, nội dung, hình thức tổ chức lễ hội và danh sách ban tổ chức lễ hội.
Trường hợp do thiên tai, dịch bệnh hoặc việc tổ chức lễ hội ảnh hưởng
xấu đến đời sống xã hội, an ninh, trật tự ở địa phương, Ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định đình chỉ, tạm
đình chỉ hoặc thu nhỏ quy mô tổ chức lễ hội.
3. Nguồn thu từ việc tổ chức lễ hội phải được công khai và sử
dụng để phục vụ cho cơ sở tín ngưỡng, hoạt động lễ hội của cộng đồng
dân cư.
Chương III
ĐĂNG KÝ SINH HOẠT TÔN GIÁO,
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG TÔN
GIÁO
Mục 1
ĐĂNG KÝ SINH HOẠT TÔN GIÁO
Điều 12.
Đăng ký sinh hoạt tôn giáo
1. Công dân có nhu cầu tập trung để sinh hoạt tôn giáo nhưng chưa
có tổ chức tôn giáo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
thì đăng ký sinh hoạt tôn giáo với cơ quan quản lý nhà nước về tín
ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh.
2. Điều kiện đăng ký sinh hoạt tôn giáo:
a) Nội dung sinh hoạt không vi phạm các quy định tại Điều 6 Luật
này;
b) Có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo;
c) Người đại diện là công dân Việt Nam , có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Mục
2
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO
Điều 13. Điều
kiện cấp đăng ký hoạt động tôn giáo
1. Là tổ chức của những người có cùng niềm tin; có giáo lý, giáo
luật, lễ nghi, tôn chỉ, mục đích hoạt động gắn bó với dân tộc và không
trái với quy định của pháp luật.
2. Không thuộc tổ chức tôn giáo đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công nhận.
3. Tên gọi của tổ chức không trùng với tên các tổ chức tôn giáo đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc tên các danh nhân, anh hùng
dân tộc.
4. Có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
5. Có người đại diện là công dân Việt Nam , có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
6. Không vi phạm quy định tại Điều 6 Luật này.
Điều 14. Thẩm
quyền cấp đăng ký hoạt động tôn giáo
1. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo cấp
tỉnh có trách nhiệm cấp đăng ký hoạt động tôn giáo cho tổ chức có phạm vi
hoạt động chủ yếu ở một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở
trung ương có trách nhiệm cấp đăng ký hoạt
động tôn giáo cho tổ chức có phạm vi hoạt động ở nhiều tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
Điều 15. Hoạt động tôn giáo của tổ chức sau khi được
cấp đăng ký
1. Tổ chức sau khi được cấp đăng ký hoạt động tôn giáo được:
a) Tổ chức các cuộc lễ tôn giáo, thực hiện lễ nghi, giảng đạo tại
địa điểm đã đăng ký;
b) Tổ chức đại hội thông qua hiến chương, điều lệ và các nội dung
có liên quan trước khi đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
c) Bầu cử, suy cử những người lãnh đạo tổ chức;
d) Mở lớp bồi dưỡng giáo lý;
đ) Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình thuộc cơ sở tôn giáo;
e) Hoạt động từ thiện nhân đạo.
2. Khi thực hiện các hoạt động tôn giáo quy định tại khoản 1 Điều
này, tổ chức phải tuân thủ quy định của Luật này và các văn bản pháp luật có
liên quan.
Điều 16.
Thu hồi đăng ký hoạt động tôn giáo
Tổ chức đã được cấp
đăng ký hoạt động tôn giáo bị thu hồi đăng ký trong trường hợp hoạt
động không đúng với tôn chỉ, mục đích hoặc vi phạm quy định tại Điều
6 Luật này.
Chương IV
TỔ CHỨC TÔN
GIÁO
Mục 1
TỔ CHỨC TÔN GIÁO, TỔ CHỨC TÔN GIÁO TRỰC
THUỘC
Điều 17. Điều
kiện công nhận tổ chức tôn giáo
1. Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động
tôn giáo và hoạt động tôn giáo ổn định liên tục trong 10 năm, không vi phạm
quy định tại Điều 6 Luật này.
2. Có hiến chương, điều lệ thể hiện tôn chỉ, mục đích, đường hướng
hoạt động gắn bó với dân tộc và không trái với quy định của pháp luật.
3. Có trụ sở và người đại diện hợp pháp.
Điều 18. Thẩm
quyền công nhận tổ chức tôn giáo
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét, công
nhận tổ chức tôn giáo có phạm vi hoạt động ở một tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở
trung ương xem xét, công nhận tổ chức tôn giáo có phạm vi hoạt động ở nhiều
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; trường hợp không công nhận phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 19. Điều kiện thành lập, chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc
1. Tổ chức tôn giáo được thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
tổ chức tôn giáo trực thuộc theo hiến chương, điều lệ, quy định của tổ chức
tôn giáo và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Điều kiện thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn
giáo trực thuộc:
a) Có văn bản đề nghị của tổ chức tôn giáo;
b) Tổ chức sau khi được thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất thuộc hệ thống tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận;
c) Đáp ứng điều kiện quy định tại hiến chương, điều lệ, quy định
của tổ chức tôn giáo;
d) Có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở;
đ) Không vi phạm quy định tại Điều 6 Luật này.
Điều 20. Thẩm
quyền thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định và trả lời bằng
văn bản cho tổ chức tôn giáo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật này; trường
hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở
trung ương xem xét, quyết định và trả lời bằng văn bản cho tổ chức tôn giáo
không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật này; trường hợp
không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục
2
CƠ SỞ ĐÀO TẠO TÔN GIÁO, LỚP BỒI DƯỠNG TÔN
GIÁO
Điều 21. Điều
kiện thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo
1. Tổ chức tôn giáo được thành
lập cơ sở đào tạo tôn giáo để đào tạo những người chuyên hoạt động tôn
giáo theo hiến chương, điều lệ hoặc quy định của tổ chức tôn giáo và phải được
sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Điều kiện thành lập cơ sở đào
tạo tôn giáo:
a) Có đề án thành lập cơ sở đào tạo phù hợp với quy mô
hoạt động của tổ chức tôn giáo;
b) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến đặt trụ sở
chính của cơ sở đào tạo chấp thuận;
c) Có cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính bảo đảm cho việc
đào tạo;
d) Có dự kiến cụ thể về chương trình đào tạo, số lượng, cơ cấu đội ngũ giảng
viên và người quản lý đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng và trình độ
đào tạo.
Điều 22. Quy
trình, thẩm quyền chấp thuận thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo
1. Quy trình thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo:
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản chấp
thuận việc thành lập cơ sở đào tạo;
b) Tổ chức tôn giáo ra quyết định thành lập cơ sở đào
tạo.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung
ương xem xét, quyết định và trả lời bằng văn
bản cho tổ chức tôn giáo về việc thành lập cơ sở đào tạo.
3. Hết thời hạn 01 năm kể từ ngày có văn bản chấp thuận
của cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương, nếu
tổ chức tôn giáo chưa triển khai thành lập cơ sở đào tạo thì văn bản
chấp thuận hết hiệu lực.
4. Cơ sở đào tạo tôn giáo không thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân.
Điều 23. Thông
báo hoạt động của cơ sở đào tạo tôn giáo
1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc trước khi thực hiện
hoạt động đào tạo, người đại diện cơ sở đào tạo có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng,
tôn giáo ở trung ương các nội dung sau:
a) Quyết định của tổ chức tôn giáo về
việc thành lập cơ sở đào tạo;
b) Quy chế hoạt động và tổ chức của cơ
sở đào tạo;
c) Chương trình đào tạo và giáo trình,
tài liệu giảng dạy, học tập trong đó môn học về lịch sử Việt Nam
và pháp luật Việt Nam là môn học chính khóa;
d) Danh sách trích ngang ban lãnh đạo,
giảng viên và người quản lý;
đ) Dự kiến chỉ tiêu và kế hoạch tuyển
sinh;
e) Nguồn lực tài chính để đảm bảo
hoạt động của cơ sở đào tạo;
g) Bản thuyết minh các điều kiện bảo đảm
chất lượng đào tạo.
2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn
bản thông báo hợp lệ, nếu cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn
giáo ở trung ương không có ý kiến khác thì cơ sở đào tạo được hoạt
động theo nội dung thông báo.
3. Sau thời hạn 01 năm kể từ ngày cơ sở
đào tạo được hoạt động, nếu cơ sở đào tạo không triển khai hoạt
động thì phải làm lại thủ tục thông báo hoạt động đào tạo theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 24. Việc tuyển sinh của cơ sở đào tạo tôn giáo
1. Việc tuyển sinh của cơ sở đào tạo tôn giáo phải thực
hiện theo quy chế hoạt động và quy chế tuyển sinh của cơ sở đã được
phê duyệt.
2. Trước khi tuyển sinh, ban lãnh đạo cơ sở đào tạo có trách
nhiệm gửi bản thông báo chỉ tiêu tuyển sinh đến cơ quan quản lý nhà nước
về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung
ương. Nội dung bản thông báo nêu rõ số lượng học viên dự kiến tuyển sinh và các
điều kiện bảo đảm.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận bản thông báo
hợp lệ, nếu cơ quan quản lý nhà
nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương không có ý kiến khác thì
cơ sở đào tạo được tuyển sinh theo nội dung thông báo.
3. Công dân Việt Nam
theo học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú hợp pháp xác nhận.
Điều 25. Người nước
ngoài theo học tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam
1. Tổ chức tôn giáo được nhận người nước ngoài vào học tại các cơ
sở đào tạo tôn giáo.
2. Người nước ngoài theo học tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt
Nam phải tôn trọng phong tục tập quán của Việt Nam; tuân thủ quy định về xuất, nhập cảnh và các quy định pháp luật
khác có liên quan; được ban lãnh đạo cơ sở đào tạo đồng ý và làm thủ tục đề
nghị cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương xem xét,
quyết định.
3. Người nước ngoài trong thời gian theo học và sau khi tốt nghiệp
cơ sở đào tạo tôn giáo nếu hoạt động tôn giáo ở Việt Nam phải tuân thủ quy định
tại các Điều 36, Điều 58, Điều 59
và Điều 60 Luật này.
Điều 26.
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở đào tạo tôn
giáo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, cơ
quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương, các cơ quan liên quan hướng dẫn chương trình, nội
dung và kiểm tra việc giảng dạy môn học về lịch sử Việt Nam và pháp luật Việt
Nam.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
theo thẩm quyền đối với cơ sở đào tạo tôn giáo trên địa bàn.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo cấp
tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ sở đào tạo
theo đề án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Điều
27. Mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được mở
lớp bồi dưỡng về tôn giáo.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh
chấp thuận việc mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo.
Mục
3
TẠM ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG, GIẢI THỂ TỔ
CHỨC TÔN GIÁO,
TỔ CHỨC TÔN GIÁO TRỰC THUỘC, CƠ SỞ ĐÀO
TẠO TÔN GIÁO
Điều 28.
Tạm đình chỉ hoạt động của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị tạm
đình chỉ hoạt động trong trường hợp hoạt động không đúng hiến chương,
điều lệ, quy định của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận
hoặc vi phạm một trong các quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5 và
khoản 7 Điều 6 Luật này.
Điều 29. Giải
thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
Tổ chức tôn giáo giải thể trong các
trường hợp sau:
1. Tổ chức tôn giáo tự giải thể hoặc giải thể tổ chức
tôn giáo trực thuộc.
2. Hết thời hạn tạm
đình chỉ hoạt động nhưng tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị tạm đình chỉ.
Điều 30.
Tạm đình chỉ hoạt động đào tạo của cơ sở đào tạo tôn giáo
Cơ sở đào tạo tôn giáo
bị tạm đình chỉ hoạt động đào tạo trong trường hợp không bảo đảm
một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật này hoặc vi
phạm một trong các quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5 và khoản 7
Điều 6 Luật này.
Điều 31.
Giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo
Cơ sở đào tạo tôn giáo
giải thể trong các trường hợp sau:
1. Theo đề nghị của tổ chức tôn giáo.
2. Hết thời hạn tạm đình chỉ hoạt động đào tạo nhưng cơ
sở đào tạo không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị tạm
đình chỉ.
Chương
V
HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO
Mục
1
HỘI NGHỊ, ĐẠI HỘI CỦA TỔ CHỨC TÔN GIÁO,
TỔ CHỨC TÔN GIÁO TRỰC THUỘC
Điều 32. Hội
nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được tổ chức
hội nghị, đại hội theo hiến chương, điều lệ hoặc quy định của tổ chức tôn giáo
sau khi có sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thẩm quyền:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo cấp
huyện chấp thuận đối với hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo
trực thuộc có phạm vi hoạt động trong một huyện;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo cấp
tỉnh chấp thuận đối với hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo
trực thuộc có phạm vi hoạt động trong một tỉnh;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở
trung ương chấp thuận đối với hội nghị, đại hội cấp trung ương hoặc
toàn đạo;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chấp thuận đối với hội nghị, đại hội không thuộc quy
định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 33.
Đăng ký hiến chương, điều lệ sửa đổi
1. Tổ chức tôn giáo khi sửa đổi hiến chương, điều lệ có trách nhiệm
đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Luật này. Văn
bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, người đại diện, lý do, nội dung sửa đổi
kèm theo hiến chương, điều lệ sửa đổi.
2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
đăng ký hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Mục
2
PHONG CHỨC, PHONG PHẨM, BỔ NHIỆM, BẦU CỬ,
SUY CỬ, CÁCH CHỨC, BÃI NHIỆM TRONG TỔ
CHỨC TÔN GIÁO
Điều 34.
Điều kiện chấp thuận đăng ký phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy
cử của tổ chức tôn giáo
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được phong
chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử theo hiến chương, điều lệ hoặc quy định
của tổ chức tôn giáo.
2. Điều kiện chấp thuận đăng ký đối với người được phong chức,
phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử:
a) Là công dân Việt Nam , có tư cách đạo đức tốt;
b) Có tinh thần đoàn kết, hoà hợp dân tộc;
c) Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Điều 35. Thẩm
quyền chấp thuận đăng ký người được phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử,
suy cử
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sau khi thực
hiện việc phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có trách nhiệm đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại điểm b khoản 4 Điều này đối với các chức danh:
a) Thành viên Ban thường trực Hội đồng Chứng minh, Hội
đồng Trị sự; Thành viên Hội đồng Chứng minh, Hội đồng Trị sự; Hoà thượng,
Thượng tọa, Ni trưởng, Ni sư của Giáo hội Phật giáo Việt Nam;
b) Thành viên Ban Thường vụ, Chủ tịch các Ủy ban Hội đồng Giám mục
Việt Nam, Hồng y, Tổng giám mục, Giám mục, Giám mục phó, Giám mục phụ tá, Giám
quản, Chủ tịch Liên hiệp Bề trên thượng cấp Việt Nam, người đứng đầu
dòng tu và tổ chức tu hành tập thể khác của Giáo hội Công giáo Việt
Nam;
c) Thành viên Ban trị sự trung ương và tương đương của các tổ
chức Tin lành;
d) Thành viên Hội đồng Chưởng quản, Hội đồng Hội thánh, Ban Thường
trực Hội thánh, Phối sư và chức sắc tương đương trở lên của các Hội thánh Cao đài;
đ) Thành viên Ban Trị sự trung ương Giáo hội
Phật giáo Hoà Hảo;
e) Những chức vụ, phẩm trật tương đương của
các tổ chức tôn giáo khác;
g) Người đứng đầu cơ sở đào tạo tôn giáo.
2. Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều
này, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc thực hiện phong chức,
phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có trách nhiệm gửi bản đăng ký đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
3. Bản đăng ký của tổ chức tôn
giáo nêu rõ họ và tên, phẩm trật, chức vụ, phạm vi phụ trách, tóm tắt quá trình
hoạt động tôn giáo và sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú hợp pháp của người được đăng ký.
4. Thẩm quyền:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo cấp
tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
bản đăng ký hợp lệ đối với trường hợp
phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử quy định tại khoản 2 Điều
này; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở
trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được bản đăng ký hợp lệ đối với trường hợp phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử,
suy cử quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp không chấp thuận
phải nêu rõ lý do.
Điều 36. Phong
chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài
1. Phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu
cử, suy cử có yếu tố nước ngoài là
việc tổ chức tôn giáo ở nước ngoài phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm,
bầu cử, suy cử cho những người thuộc tổ chức tôn giáo ở Việt Nam hoặc
tổ chức tôn giáo ở Việt Nam phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu
cử, suy cử người có quốc tịch nước ngoài hoạt động cho tổ chức tôn
giáo của Việt Nam.
2. Việc phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu
tố nước ngoài phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản
lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
3. Người được đề nghị phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử,
suy cử có yếu tố nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
34 Luật này. Riêng người có quốc tịch nước ngoài đang hoạt động cho
tổ chức tôn giáo của Việt Nam khi được phong chức, phong phẩm, bổ
nhiệm, bầu cử, suy cử phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được đào tạo tại cơ sở đào tạo tôn giáo của tổ chức
tôn giáo ở Việt Nam hoặc hoạt động tôn giáo ở Việt Nam ít nhất 05
năm;
b) Tuân thủ pháp luật Việt Nam.
4. Tổ chức tôn giáo có người được đề nghị hoặc đề nghị phong
chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài có trách
nhiệm gửi văn bản đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn
giáo ở trung ương, trong đó nêu rõ lý do đề nghị, họ và tên, phẩm trật, chức vụ,
phạm vi phụ trách, tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người được đề nghị.
5. Trường hợp người Việt Nam được phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm,
bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài chưa được cơ quan quản lý nhà nước về tín
ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chấp thuận thì không được sử dụng chức danh đó
để hoạt động tôn giáo tại Việt Nam.
Điều 37. Thông báo về việc cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc
trong tôn giáo
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc khi cách chức,
bãi nhiệm chức sắc, chức việc thuộc quyền quản lý có trách nhiệm gửi văn bản
thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều
35 Luật này, trong đó nêu rõ lý do cách chức, bãi nhiệm kèm theo văn
bản của tổ chức tôn giáo về việc cách chức, bãi nhiệm.
Mục 3
THUYÊN CHUYỂN NƠI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO
CỦA CHỨC SẮC, CHỨC
VIỆC, NHÀ TU HÀNH
Điều 38. Thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo
Tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc được thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc,
chức việc, nhà tu hành khi có sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà
nước về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh nơi thuyên chuyển đến.
Điều 39. Thông
báo thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc khi thuyên
chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, chức việc, nhà tu hành có trách
nhiệm gửi văn bản thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng,
tôn giáo cấp tỉnh nơi thuyên chuyển đi chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ
ngày có văn bản thuyên chuyển.
2. Văn bản thông báo nêu rõ
họ tên, phẩm trật, chức vụ tôn giáo của người được thuyên chuyển, lý do thuyên
chuyển, nơi hoạt động tôn giáo trước khi thuyên chuyển, nơi thuyên chuyển đến.
Mục 4
GIẢNG ĐẠO, TRUYỀN ĐẠO, TẠM ĐÌNH CHỈ
HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO CỦA CHỨC SẮC, CHỨC VIỆC,
NHÀ TU HÀNH; CUỘC LỄ NGOÀI CƠ SỞ TÔN GIÁO
Điều 40. Giảng
đạo, truyền đạo của chức sắc, chức việc, nhà tu hành
1. Chức sắc, chức việc, nhà tu hành được thực hiện lễ nghi tôn
giáo trong phạm vi phụ trách, được giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo; có
nghĩa vụ giáo dục cho tín đồ lòng yêu nước, thực hiện quyền, nghĩa vụ công
dân và ý thức chấp hành pháp luật.
2. Chức sắc, chức việc, nhà tu hành giảng đạo, truyền đạo
ngoài cơ sở tôn giáo phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp huyện) nơi dự kiến giảng đạo, truyền đạo.
Điều 41. Tạm
đình chỉ hoạt động tôn giáo của chức sắc, chức việc, nhà tu hành
Chức sắc, chức việc, nhà tu hành bị tạm đình chỉ hoạt
động trong trường hợp hoạt động không đúng hiến chương, điều lệ, quy
định của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận hoặc vi phạm
một trong các quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5 và khoản 7 Điều
6 Luật này.
Điều 42. Cuộc
lễ ngoài cơ sở tôn giáo
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tổ chức
cuộc lễ ngoài cơ sở tôn giáo có sự tham gia của tín đồ trong phạm vi một huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi tổ chức cuộc lễ.
2. Cuộc lễ ngoài cơ sở tôn giáo có sự tham gia của tín đồ đến từ nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc
đến từ nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải được sự chấp thuận
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức cuộc lễ.
Mục
5
ĐĂNG KÝ NGƯỜI VÀO TU,
ĐĂNG KÝ HOẠT
ĐỘNG TÔN GIÁO HẰNG NĂM
CỦA TỔ CHỨC TÔN GIÁO, TỔ CHỨC TÔN GIÁO
TRỰC THUỘC
Điều 43.
Đăng ký người vào tu tại cơ sở tôn giáo
1. Người đi tu tại cơ sở
tôn giáo phải trên cơ sở tự nguyện, không ai được ép buộc hoặc cản trở. Người
chưa thành niên khi đi tu phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
2. Người phụ trách cơ sở tôn giáo khi nhận người vào tu có trách
nhiệm đăng ký người vào tu với Uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tôn giáo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận người vào tu.
Bản đăng ký nêu rõ họ và tên người vào tu kèm theo sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người vào tu có hộ khẩu thường trú; ý kiến đồng ý bằng văn bản của
cha mẹ hoặc người giám hộ đối với người chưa thành niên vào tu.
3. Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận bản đăng ký hợp lệ; trường hợp không chấp
thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 44. Đăng
ký hoạt động tôn giáo hằng năm
1. Hằng năm trước ngày 15 tháng 11, người đại diện tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm gửi bản đăng ký
hoạt động tôn giáo diễn ra vào năm sau với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 2 Điều này.
Bản đăng ký nêu rõ các hoạt động diễn ra trong năm, nội
dung, thời gian, địa điểm diễn ra hoạt động.
2. Thẩm quyền:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận bản đăng ký
hợp lệ (đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có phạm vi hoạt động
trong một xã); trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo cấp
huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận bản đăng ký hợp lệ (đối với tổ chức tôn
giáo trực thuộc có phạm vi hoạt động trong một huyện); trường hợp
không chấp thuận phải nêu rõ lý do;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo cấp
tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày làm
việc kể từ ngày nhận bản đăng ký hợp lệ (đối với tổ chức tôn giáo
trực thuộc có phạm vi hoạt động trong một tỉnh); trường hợp không chấp
thuận phải nêu rõ lý do;
d) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở
trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 25 ngày
làm việc kể từ ngày nhận bản đăng ký hợp lệ (đối với tổ chức tôn
giáo); trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 45. Hoạt
động tôn giáo ngoài chương trình đăng ký hằng năm
1. Hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đăng ký hằng năm không
thuộc các trường hợp quy định tại Điều 32, Điều 42 hoặc có thay đổi nội dung,
thời gian, địa điểm, người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này.
Văn bản đề nghị nêu rõ nội dung, thời gian,
địa điểm diễn ra hoạt động, các điều kiện bảo đảm.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2
Điều 44 Luật này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận văn bản hợp lệ; trường hợp không chấp thuận
phải nêu rõ lý do.
Mục
6
XUẤT BẢN PHẨM LIÊN QUAN
ĐẾN TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Điều 46. Xuất bản phẩm liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo
Tổ
chức, cá nhân tham gia xuất bản sách kinh, ấn phẩm tín ngưỡng, tôn
giáo; sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu văn hóa phẩm tín ngưỡng, tôn
giáo, đồ dùng việc đạo theo quy định của pháp luật.
Chương
VI
QUAN
HỆ QUỐC TẾ CỦA TỔ CHỨC TÔN GIÁO,
TỔ
CHỨC TÔN GIÁO TRỰC THUỘC, CHỨC SẮC,
CHỨC
VIỆC, NHÀ TU HÀNH, TÍN ĐỒ
Điều 47. Quan
hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, chức
sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, chức sắc, chức
việc, nhà tu hành, tín đồ thực hiện các hoạt động quốc tế theo quy định của
hiến chương, điều lệ hoặc giáo luật của tổ chức tôn giáo phù hợp với pháp luật
Việt Nam .
2. Khi thực hiện các hoạt động quốc tế, tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ phải
tôn trọng độc lập, chủ quyền và pháp luật của quốc gia sở tại .
Điều 48. Mời tổ chức, cá nhân là người nước ngoài vào Việt Nam để thực
hiện các hoạt động quốc tế liên quan đến tôn giáo
1. Tổ chức tôn giáo trực thuộc và các trường hợp không
thuộc quy định tại khoản 2 Điều này khi mời tổ chức, cá nhân là người nước
ngoài vào Việt Nam để tiến hành các hoạt động quốc tế liên quan đến tôn giáo phải
được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện hoạt
động quốc tế liên quan đến tôn giáo.
2. Tổ chức tôn giáo khi mời tổ chức, cá nhân là người nước
ngoài vào Việt Nam để tiến hành các hoạt động quốc tế liên quan đến tôn giáo
phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về tín
ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
Điều 49.
Tham gia hoạt động tôn giáo, đào tạo tôn giáo ở nước ngoài
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc cử chức
sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ tham gia hoạt động tôn giáo, khóa
đào tạo tôn giáo ở nước ngoài sau khi có sự chấp thuận của cơ quan quản lý
nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
2. Chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ sau khi hoàn thành
khóa đào tạo về tôn giáo ở nước ngoài, nếu được tổ chức tôn giáo ở nước ngoài
phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, khi về Việt Nam hoạt động tôn
giáo, tổ chức tôn giáo quản lý trực tiếp có trách nhiệm đăng ký với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Luật này.
3. Người Việt Nam khi hoạt động tôn giáo, đào tạo tôn giáo
ở nước ngoài phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân
Việt Nam; không tham gia các tổ chức chống Nhà nước Việt Nam, xâm hại
đến độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
Điều 50.
Tham gia các tổ chức tôn giáo quốc tế
Tổ chức tôn giáo khi tham gia tổ chức tôn giáo quốc tế phải
được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở
trung ương.
Chương VII
HOẠT ĐỘNG CỦA
CƠ SỞ TÍN NGƯỠNG,
TỔ CHỨC
TÔN GIÁO, TỔ CHỨC TÔN GIÁO TRỰC THUỘC,
CHỨC SẮC,
CHỨC VIỆC, NHÀ TU HÀNH, TÍN ĐỒ TRONG LĨNH VỰC Y TẾ, GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, TỪ THIỆN, NHÂN ĐẠO
Điều 51. Hoạt động quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
1. Cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc được tổ chức quyên góp, nhận tài sản hiến, tặng, cho trên cơ sở tự nguyện
của tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc có trách nhiệm gửi thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại khoản 3 Điều này về việc tổ chức quyên góp, trong đó nêu rõ mục đích, phạm
vi, cách thức, thời gian, cơ chế quản lý, sử dụng tài sản được quyên góp.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhận được thông báo
của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
về việc quyên góp có trách nhiệm giám sát việc thực hiện theo nội
dung thông báo.
3.Thẩm quyền:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận bản
thông báo hợp lệ, nếu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức quyên góp (đối với trường hợp tổ chức quyên góp trong
phạm vi một xã) không có ý kiến khác thì cơ sở tín ngưỡng, tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được tổ chức quyên góp theo
nội dung thông báo;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận bản
thông báo hợp lệ, nếu Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức quyên góp (đối với trường hợp tổ chức quyên góp vượt
ra ngoài phạm vi một xã nhưng trong phạm vi một huyện) không có ý kiến
khác thì cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc được tổ chức quyên góp theo nội dung thông báo;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận bản
thông báo hợp lệ, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức quyên góp (đối với trường hợp tổ chức quyên góp vượt
ra ngoài phạm vi một huyện) không có ý kiến khác thì cơ sở tín
ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được tổ chức
quyên góp theo nội dung thông báo.
4. Cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc thực hiện việc quyên góp phải bảo đảm tính công khai, minh bạch đối với
các khoản quyên góp, kể cả việc phân bổ; không được lợi dụng danh nghĩa cơ sở
tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc để quyên góp phục
vụ lợi ích cá nhân hoặc những mục đích trái pháp luật.
5. Tài sản được dâng cúng, công đức tại cơ sở tín ngưỡng, tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc phải được sử dụng đúng mục
đích, phục vụ cho hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và lợi ích của cộng đồng.
6. Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản quyên góp có yếu tố
nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 52. Hoạt
động giáo dục, dạy nghề, y tế, bảo trợ xã hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được thực
hiện các hoạt động giáo dục, dạy nghề, y tế, bảo trợ xã hội theo quy định
pháp luật.
2. Không truyền bá tôn giáo, tiến hành các nghi thức tôn
giáo tại cơ sở giáo dục, dạy nghề do tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc thành lập, quản lý.
Điều 53. Hoạt
động từ thiện, nhân đạo của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ
1. Nhà nước khuyến khích và tạo
điều kiện để cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ thực hiện hoạt động từ
thiện, nhân đạo theo quy định của pháp luật.
2.
Không được lợi dụng hoạt động từ thiện, nhân đạo để thực hiện các hoạt
động vì mục đích khác.
Chương
VIII
TÀI SẢN CỦA CƠ SỞ TÍN NGƯỠNG,
TÀI SẢN CỦA CƠ SỞ TÍN NGƯỠNG,
TỔ
CHỨC TÔN GIÁO, TỔ CHỨC TÔN GIÁO TRỰC THUỘC
Điều 54. Tài sản của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc
Tài sản hợp pháp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc được pháp luật bảo hộ, nghiêm cấm việc xâm phạm
tài sản đó.
Điều 55. Đất cơ sở tín ngưỡng, đất cơ sở tôn giáo
Việc quản lý và sử dụng đất cơ sở tín ngưỡng, đất cơ sở tôn
giáo theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 56. Cải
tạo, nâng cấp, xây dựng mới
công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo, công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín
ngưỡng, cơ sở tôn giáo
1. Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công
trình tôn giáo và công trình tôn giáo là di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xếp hạng thực hiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
2. Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới
công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo thực hiện
theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với các công trình, nhà
ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn,
khu di tích lịch sử - văn hóa.
Điều 57. Di dời công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo
Việc di dời các công trình thuộc cơ sở tín
ngưỡng, cơ sở tôn giáo vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
Chương IX
SINH HOẠT
TÔN GIÁO
CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 58. Quyền
tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người nước ngoài tại Việt Nam
1. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được Nhà nước
Việt Nam tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; được sinh hoạt
tôn giáo, được giảng đạo, theo học tại cơ sở đào tạo những người chuyên hoạt
động tôn giáo hoặc lớp bồi dưỡng về tôn giáo của tổ chức tôn giáo ở Việt Nam.
2. Người nước ngoài vào Việt Nam
phải tuân thủ pháp luật Việt Nam ;
được mang theo xuất bản phẩm tôn giáo và đồ dùng tôn giáo để phục vụ nhu cầu của
bản thân theo quy định của pháp luật Việt Nam .
Điều 59.
Sinh hoạt tôn giáo của người nước ngoài tại Việt Nam
1. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được sinh hoạt tôn giáo tại cơ sở tôn giáo
hoặc các địa điểm hợp pháp khác như tín đồ tôn giáo Việt Nam .
2. Người nước ngoài có nhu cầu tập trung để sinh hoạt tôn giáo
riêng tại cơ sở tôn giáo hoặc tại địa điểm hợp pháp khác ở Việt Nam phải
được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người nước ngoài
đăng ký sinh hoạt tôn giáo.
Điều 60. Giảng
đạo của chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài tại Việt Nam
1. Chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài được giảng
đạo tại Việt Nam sau khi có sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước
về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương. Trong quá trình giảng đạo phải tôn
trọng quy định của tổ chức tôn giáo ở Việt Nam và tuân thủ quy định
pháp luật Việt Nam.
2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người
nước ngoài tập trung sinh hoạt tôn giáo riêng tại Việt Nam mời chức sắc,
nhà tu hành là người nước ngoài giảng đạo tại Việt Nam có trách nhiệm gửi văn bản
đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
Chương X
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Điều 61. Nguyên
tắc quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo
1. Nhà nước thống nhất quản lý và bảo đảm việc thực hiện quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn
giáo bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 62.
Nội dung quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược,
đề án, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về chính
sách đối với tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tín
ngưỡng, tôn giáo.
3. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín
ngưỡng, tôn giáo.
4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tín ngưỡng,
tôn giáo.
5. Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về
tín ngưỡng, tôn giáo.
6. Quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước trong công tác tôn giáo.
7. Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức về tín ngưỡng, tôn giáo.
8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
9. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn
giáo.
Điều 63. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức trong quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn
giáo
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tín ngưỡng,
tôn giáo trong phạm vi cả nước.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở
trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản
lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được pháp luật quy định.
Điều 64.
Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt
trận
1.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên có trách nhiệm:
a) Tập hợp đồng bào có tín ngưỡng, tôn giáo và đồng bào
không có tín ngưỡng, tôn giáo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc;
b) Phản ánh kịp thời ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của nhân
dân về các vấn đề có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo với cơ quan có thẩm
quyền;
c) Tham gia xây dựng pháp luật về tín ngưỡng, tôn
giáo;
d) Tham gia tuyên truyền, vận động chức sắc, chức việc, nhà
tu hành, tín đồ, người có tín ngưỡng, các tổ chức tôn giáo và nhân dân thực
hiện pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;
e) Giám sát việc thực hiện pháp luật về tín
ngưỡng, tôn giáo của các cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán
bộ, công chức, viên chức.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội có trách nhiệm phản biện xã hội đối với các dự thảo
chính sách, pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Nhà nước có liên quan đến tín
ngưỡng, tôn giáo (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia) phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của mình.
3. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với các cơ quan nhà
nước trong việc tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách, pháp luật về
tín ngưỡng, tôn giáo.
Chương XI
THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 65. Thanh tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo
1. Thanh tra chuyên ngành về tín
ngưỡng, tôn giáo là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp
luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
Cơ
quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chịu
trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành về tín
ngưỡng, tôn giáo trong cả nước.
2. Nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về tín
ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật
về tín ngưỡng, tôn giáo của Ủy ban nhân dân các cấp;
b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật
về tín ngưỡng, tôn giáo của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ;
c) Thanh tra những vụ việc có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 66. Giải quyết
khiếu nại, khiếu kiện về tín ngưỡng, tôn giáo
1. Tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ,
người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành
vi hành chính về quản lý đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính về quản lý đối với hoạt động tín
ngưỡng, tôn giáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
3. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định
hành chính, hành vi hành chính về quản lý đối với hoạt động tín
ngưỡng, tôn giáo thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng
hành chính.
Điều 67.
Giải quyết tố cáo về tín ngưỡng, tôn giáo
1. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Việc giải quyết tố cáo vi phạm
pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện theo quy định của pháp
luật về tố cáo.
Điều 68. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn
giáo
Người có hành vi vi phạm pháp luật
về tín ngưỡng, tôn giáo, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử
lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây
thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương XII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 69. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức đã được cấp đăng ký hoạt động tôn giáo, tổ chức tôn
giáo đã được công nhận theo quy định tại Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn
giáo không phải làm thủ tục đăng ký, công nhận theo quy định của Luật
này.
2. Hội đoàn tôn giáo, dòng tu và tổ chức tu hành tập thể của
các tổ chức tôn giáo đã được cấp đăng ký hoạt động tôn giáo theo quy
định tại Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo không phải làm thủ tục đăng
ký theo quy định của Luật này.
Điều 70. Hiệu lực thi
hành
Luật này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày
tháng năm
Điều 71. Quy định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết trình
tự, thủ tục tại khoản 1 Điều 11, Điều 12, Điều 14, Điều 16, Điều 18, Điều
20, Điều 22, Điều 25, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều
32, Điều 38, Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều 48, Điều 49, Điều 50, Điều
56, Điều 59 và Điều 60 Luật này.
![]() |
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa …., kỳ họp thứ….. thông qua ngày … tháng ….. năm
…..
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI