CHÍNH
PHỦ
______
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
92/2012/NĐ-CP
|
|
________________
|
|
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và biện
pháp thi hành
Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn
giáo
________
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 6 năm 2004;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín
ngưỡng, tôn giáo.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Nghị
định này quy định về hoạt động tín ngưỡng; về tổ chức tôn giáo; hoạt động tôn
giáo của tín đồ, nhà tu hành, chức sắc và tổ chức tôn giáo; trách nhiệm của cơ
quan nhà nước trong việc quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo
hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân, không ai được xâm phạm quyền tự
do ấy.
Nghiêm
cấm việc ép buộc công dân theo đạo, bỏ đạo hoặc lợi dụng quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo để phá hoại hoà bình, độc lập, thống nhất đất nước; kích động
bạo lực hoặc tuyên truyền chiến tranh, tuyên truyền trái với pháp luật, chính
sách của Nhà nước; chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, chia rẽ tôn giáo; gây
rối trật tự công cộng, xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự, tài
sản của người khác, cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân; hoạt
động mê tín dị đoan và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Mọi tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đều bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Chương
II
HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG
Điều
3. Hoạt động tín ngưỡng
tại cơ sở tín ngưỡng
1. Cộng đồng dân cư nơi có
cơ sở tín ngưỡng bầu, cử người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng của
cộng đồng.
Người đại diện hoặc thành
viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ, có uy tín trong cộng đồng dân cư và nghiêm chỉnh chấp hành pháp
luật.
Người đại diện hoặc ban
quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ
họ và tên, tuổi, nơi cư trú của những người được bầu, cử đến Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả bầu, cử.
2. Trước ngày 15 tháng 10
hàng năm, người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm gửi
đến Ủy ban nhân dân cấp xã bản thông báo dự kiến hoạt động tín ngưỡng diễn ra
vào năm sau tại cơ sở. Nội dung bản thông báo nêu rõ tên cơ sở tín ngưỡng,
người tổ chức, chủ trì hoạt động; dự kiến số lượng người tham gia, nội
dung, hình thức tổ chức sinh hoạt, thời gian diễn ra hoạt động tín ngưỡng.
Sau 10 ngày làm việc kể từ
ngày gửi bản thông báo hợp lệ, nếu Ủy ban nhân dân cấp xã không có ý kiến khác
thì cơ sở tín ngưỡng được hoạt động theo nội dung đã thông báo, trừ trường hợp
quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
3. Người đại diện hoặc ban
quản lý cơ sở tín ngưỡng chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tín
ngưỡng diễn ra tại cơ sở.
Người tham gia hoạt động
tín ngưỡng tại các cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh,
tuân thủ pháp luật và các quy định của cơ sở tín ngưỡng.
4. Đối với những cơ sở tín
ngưỡng là từ đường, nhà thờ họ thì không áp dụng theo quy định tại các Khoản 1
và 2 Điều này.
Điều
4. Lễ hội tín ngưỡng và việc tổ chức lễ hội
1. Lễ hội
tín ngưỡng là hình thức hoạt động tín ngưỡng có tổ chức, thể hiện sự tôn thờ,
tưởng niệm và tôn vinh những người có công với nước, với cộng đồng, thờ cúng tổ
tiên, biểu tượng có tính truyền thống và các hoạt động tín ngưỡng dân gian khác
tiêu biểu cho những giá trị tốt đẹp về lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội.
2. Những lễ hội tín ngưỡng
sau đây khi tổ chức phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi diễn
ra lễ hội:
a) Lễ hội tín ngưỡng được
tổ chức lần đầu;
b) Lễ hội tín ngưỡng được khôi
phục lại sau thời gian gián đoạn;
c) Lễ hội tín ngưỡng được
tổ chức định kỳ nhưng có thay đổi về nội dung, thời gian, địa điểm so với trước.
3. Đối với những lễ hội quy
định tại Khoản 2 Điều này, người đại diện có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị về việc
tổ chức lễ hội, trong đó nêu rõ tên lễ hội, nguồn gốc lịch sử của lễ hội, phạm vi, thời gian, địa điểm, chương trình, nội
dung lễ hội. Đối với lễ hội tín ngưỡng được quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều
này, nội dung văn bản đề nghị không nêu lại nguồn gốc lịch sử của lễ hội;
b) Danh sách Ban Tổ chức lễ
hội.
4. Trong thời hạn 20 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
5. Đối với những lễ hội tín
ngưỡng không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều này, trước khi tổ chức 15 ngày làm
việc, người tổ chức có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân
cấp xã về thời gian, địa điểm, nội dung, hình thức tổ chức lễ hội và danh sách
Ban Tổ chức lễ hội. Trường hợp do thiên tai, dịch bệnh hoặc an ninh, trật tự,
việc tổ chức lễ hội có thể tác động xấu đến đời sống xã hội ở địa phương, Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định việc tổ chức lễ hội.
Chương
III
TỔ CHỨC TÔN GIÁO
Mục
1
ĐĂNG KÝ SINH HOẠT TÔN GIÁO;
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG, CÔNG NHẬN TỔ CHỨC TÔN GIÁO
Điều
5. Đăng ký sinh hoạt tôn giáo
1. Công dân có nhu cầu tập
trung để thực hành các nghi thức thờ cúng, cầu nguyện, bày tỏ đức tin về tôn
giáo mà mình tin theo thì người đại diện gửi hồ sơ đăng ký sinh hoạt tôn giáo đến
Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Hồ sơ đăng ký, thời hạn
trả lời:
a) Văn bản đăng ký sinh
hoạt tôn giáo, trong đó nêu rõ tên tôn giáo, tôn chỉ, mục đích, họ và tên người
đại diện, nơi cư trú, nội dung, hình thức tổ chức sinh hoạt, địa điểm, thời
gian, số lượng người sinh hoạt tại thời điểm đăng ký;
b) Trong thời hạn 15 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
3. Điều kiện để được chấp
thuận sinh hoạt tôn giáo:
a) Tôn chỉ, mục đích, nội
dung sinh hoạt không vi phạm các quy định tại Khoản 2 Điều 8 và Điều 15 của
Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo;
b) Có địa điểm hợp pháp để
sinh hoạt tôn giáo;
c) Người đại diện phải là
công dân Việt Nam ,
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật, có tinh thần đoàn kết, hoà hợp dân tộc.
Điều
6. Đăng ký hoạt động tôn giáo
1. Để được cấp đăng ký hoạt
động tôn giáo, tổ chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có sinh hoạt tôn giáo ổn
định từ hai mươi năm trở lên kể từ ngày được Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận
sinh hoạt tôn giáo, không vi phạm các quy định tại Khoản 2 Điều 8 và Điều 15
Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo;
b) Là tổ chức của những
người có cùng niềm tin; có giáo lý, giáo luật, lễ nghi, đường hướng hành đạo và
hoạt động gắn bó với dân tộc, không trái với thuần phong, mỹ tục và quy định
của pháp luật;
c) Không thuộc tổ chức tôn
giáo đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
d) Tên gọi của tổ chức
không trùng với tên các tổ chức tôn giáo đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công nhận hoặc tên các danh nhân, anh hùng dân tộc;
đ) Có địa điểm hợp pháp để
hoạt động tôn giáo;
e) Có người đại diện là
công dân Việt Nam ,
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có uy tín trong tổ chức và nghiêm chỉnh chấp
hành pháp luật.
2. Tổ chức khi có đủ các điều kiện quy
định tại Khoản 1 Điều này nếu có nhu cầu đăng ký hoạt động tôn giáo, có trách
nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 3
Điều này.
Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký hoạt động tôn giáo,
trong đó nêu rõ tên tôn giáo, tên tổ chức, họ và tên người đại diện tổ chức, nơi
cư trú, nguồn gốc hình thành, quá trình phát triển ở Việt Nam, tôn chỉ, mục
đích, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động, dự kiến nơi đặt trụ sở chính;
b) Giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
c) Danh sách dự kiến những người đại diện
tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hợp pháp xác nhận;
d) Số lượng người tin theo.
3. Thẩm quyền cấp đăng ký và thời hạn trả
lời:
a) Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương
có trách nhiệm cấp đăng ký cho tổ chức có
phạm vi hoạt động ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trường hợp từ
chối cấp đăng ký phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo cấp tỉnh có
trách nhiệm cấp đăng ký cho tổ chức có phạm vi hoạt động chủ yếu ở một tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; trường hợp từ chối cấp đăng ký phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
7. Hoạt động tôn giáo của tổ chức sau
khi được cấp đăng ký
1. Tổ chức đã đăng ký hoạt động tôn giáo
được:
a) Tổ chức các cuộc lễ tôn giáo, thực
hiện lễ nghi, truyền đạo, giảng đạo tại địa điểm sinh hoạt tôn giáo đã đăng ký;
b) Tổ chức đại hội thông qua hiến chương,
điều lệ và các nội dung có liên quan trước khi đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công nhận;
c) Bầu cử, suy cử
những người lãnh đạo tổ chức, mở lớp bồi dưỡng giáo lý;
d) Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình
thuộc cơ sở tôn giáo;
đ) Hoạt động từ thiện nhân đạo.
2. Khi thực hiện các hoạt động tôn giáo
quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức phải tuân thủ quy định của Nghị định này
và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều
8. Công nhận tổ chức tôn giáo
1. Sau
thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp đăng ký hoạt động tôn giáo, tổ chức có hoạt
động tôn giáo liên tục, không vi phạm các quy định của Nghị định này và đáp ứng
các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 16 Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo được
quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo.
2. Tổ
chức có trách nhiệm gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
Khoản 2 Điều 16 Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo.
Hồ sơ
gồm:
a) Văn
bản đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo, trong đó nêu rõ tên tôn giáo, tên tổ chức đề nghị công nhận, tên giao dịch quốc tế (nếu
có), họ và tên người đại diện tổ chức, số lượng tín đồ, phạm vi hoạt động của
tổ chức tại thời điểm đề nghị, cơ cấu tổ chức, trụ sở chính của tổ chức;
b) Báo
cáo tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp đăng ký hoạt động
tôn giáo;
c) Giáo
lý, giáo luật, lễ nghi;
d) Hiến
chương, điều lệ của tổ chức.
3. Thẩm
quyền công nhận và thời hạn trả lời:
a) Trong
thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Thủ tướng Chính
phủ xét công nhận tổ chức tôn giáo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 16 Pháp
lệnh tín ngưỡng, tôn giáo; trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do;
b) Trong
thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xét công nhận tổ chức tôn giáo quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều 16 Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo; trường hợp không công nhận phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Tổ
chức được cấp đăng ký hoạt động tôn giáo đã đủ 03 năm nhưng trong quá trình
hoạt động tôn giáo vi phạm quy định tại Điều 15 Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo
đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý thì không được xét công nhận tổ chức
tôn giáo. Để được xét công nhận, tổ chức có trách nhiệm đăng ký lại theo quy
định tại Điều 6 Nghị định này. Sau thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp đăng ký
lại, nếu không vi phạm pháp luật thì được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công nhận tổ chức tôn giáo.
Mục
2
THÀNH LẬP, CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT
TỔ CHỨC TÔN GIÁO TRỰC THUỘC
Điều
9. Điều kiện thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực
thuộc
1.
Việc thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có văn bản đề nghị của
tổ chức tôn giáo;
b) Tổ chức được thành lập
thuộc hệ thống của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận;
c) Số lượng tín đồ tại địa
bàn đáp ứng điều kiện quy định tại hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo.
2.
Việc chia, tách tổ chức tôn giáo trực thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có văn bản đề nghị của
tổ chức tôn giáo;
b) Tổ chức sau khi chia,
tách vẫn thuộc hệ thống tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận;
c) Số lượng tín đồ của tổ
chức tôn giáo trực thuộc đông, địa bàn hoạt động rộng, khó tổ chức hoạt động
tôn giáo.
3. Việc sáp nhập, hợp nhất
tổ chức tôn giáo trực thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có văn bản đề nghị của
tổ chức tôn giáo;
b) Tổ chức được sáp nhập,
hợp nhất vẫn thuộc hệ thống tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận.
Điều
10. Trình tự, thủ tục thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn
giáo trực thuộc
1. Tổ chức tôn giáo khi
thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách
nhiệm gửi văn bản đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại
Khoản 2 Điều này. Văn bản đề nghị thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ
chức tôn giáo trực thuộc nêu rõ những nội dung sau:
a) Tên tổ chức tôn giáo
trực thuộc dự kiến thành lập; tên tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất và dự kiến tên tổ chức tôn giáo trực thuộc sau khi
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất;
b) Lý do thành lập, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất;
c) Danh sách dự kiến những
người đại diện tổ chức tôn giáo trực thuộc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất;
d) Số lượng tín đồ hiện có
tại thời điểm thành lập; số lượng tín đồ trước và sau khi chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất;
đ) Phạm vi hoạt động tôn
giáo;
e) Dự kiến nơi đặt trụ sở
của tổ chức.
2. Thẩm quyền quyết định
và thời hạn trả lời:
a) Trong thời hạn 30 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định và trả lời bằng văn bản cho tổ
chức tôn giáo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo;
trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trong thời hạn 20 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định và trả lời bằng văn bản cho tổ chức tôn giáo quy định tại Khoản 2
Điều 17 Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo; trường hợp không chấp thuận phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
11. Con dấu của tổ chức tôn giáo
Tổ chức tôn giáo và các tổ
chức trực thuộc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận được sử dụng
con dấu theo quy định của pháp luật.
Mục
3
ĐĂNG KÝ HỘI ĐOÀN, DÒNG TU, TU VIỆN
VÀ CÁC TỔ CHỨC TU HÀNH TẬP THỂ KHÁC
Điều
12. Đăng ký hội đoàn tôn giáo
1. Những hội đoàn do tổ
chức tôn giáo lập ra nhằm phục vụ lễ nghi tôn giáo, gồm: Đội kèn, đội trống,
đội con hoa, ca đoàn, đội mai táng, đội nhạc lễ, đội đồng nhi và các hình thức
tổ chức tương tự khác, khi hoạt động không phải đăng ký với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Đối với những hội đoàn
tôn giáo không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức tôn giáo thành lập
hội đoàn có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại Khoản 2 Điều 19 Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo.
Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký, trong
đó nêu rõ tên tổ chức tôn giáo đăng ký, tên hội đoàn, cá nhân chịu trách nhiệm
về hoạt động của hội đoàn;
b) Danh sách những người
tham gia điều hành hội đoàn;
c) Nội quy, quy chế hoặc
điều lệ hoạt động của hội đoàn, trong đó nêu rõ mục đích hoạt động, cơ cấu tổ
chức và quản lý.
3. Trong thời hạn 15 ngày
làm việc đối với hội đoàn tôn giáo có phạm vi hoạt động trong một huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh; 20 ngày làm việc đối với hội đoàn tôn giáo có
phạm vi hoạt động ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố trong một tỉnh; 30
ngày làm việc đối với hội đoàn tôn giáo có phạm vi hoạt động ở nhiều tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn
giáo có trách nhiệm cấp đăng ký cho tổ chức tôn giáo; trường hợp từ chối cấp
đăng ký phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 13. Đăng ký dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành
tập thể khác
1. Người đứng đầu dòng tu,
tu viện hoặc các tổ chức tu hành tập thể khác có trách nhiệm gửi hồ sơ đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 19 Pháp lệnh tín ngưỡng,
tôn giáo.
Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký, trong
đó nêu rõ tên dòng tu, tu viện hoặc các tổ chức tu hành tập thể khác, trụ sở
hoặc nơi làm việc, tên người đứng đầu dòng tu, tu viện hoặc các tổ chức tu hành
tập thể khác;
b) Danh sách tu sĩ;
c) Nội quy, quy chế hoặc điều lệ hoạt động, trong đó nêu rõ tôn chỉ, mục
đích hoạt động, hệ thống tổ chức và quản lý, cơ sở vật chất, hoạt động xã hội,
hoạt động quốc tế (nếu có) của dòng tu, tu viện hoặc các tổ chức tu hành tập
thể khác;
d) Danh sách các cơ sở tu hành trực thuộc dòng tu, tu viện hoặc các tổ chức
tu hành tập thể khác có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở về
thực trạng tổ chức và hoạt động.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc đối với dòng tu, tu viện và các tổ chức
tu hành tập thể khác có phạm vi hoạt động trong một huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; 20 ngày làm việc đối với dòng tu, tu viện và các tổ chức tu
hành tập thể khác có phạm vi hoạt động ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố trong
một tỉnh; 30 ngày làm việc đối với dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập
thể khác có phạm vi hoạt động ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 19 Pháp lệnh tín
ngưỡng, tôn giáo có trách nhiệm cấp đăng ký cho dòng tu, tu viện và các tổ chức
tu hành tập thể khác; trường hợp từ chối cấp
đăng ký phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 4
THÀNH LẬP, QUẢN LÝ, GIẢI
THỂ TRƯỜNG ĐÀO TẠO,
MỞ LỚP BỒI DƯỠNG NHỮNG
NGƯỜI
CHUYÊN HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO
Điều 14. Thành lập trường đào tạo những
người chuyên hoạt động tôn giáo
1. Tổ chức tôn giáo hợp pháp thành lập trường đào tạo những
người chuyên hoạt động tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Thủ tướng Chính
phủ.
Hồ sơ gồm:
a) Văn bản
đề nghị thành lập trường;
b) Đề án
thành lập trường, trong đó nêu rõ tên tổ chức tôn giáo đề nghị thành lập trường,
sự cần thiết thành lập trường, tên trường, địa điểm dự kiến đặt trường kèm theo
hồ sơ về đất đai, cơ sở vật chất, khả năng đảm bảo về tài chính, mục đích, chức
năng, nhiệm vụ, quy mô, chương trình, nội dung giảng dạy, dự thảo quy chế hoạt
động, dự thảo quy chế tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh, dự kiến Ban giám hiệu
hoặc Ban giám đốc (gọi chung là Ban lãnh đạo) kèm theo danh sách trích ngang,
dự kiến đội ngũ tham gia giảng dạy.
2. Trong
chương trình đào tạo, môn học về lịch sử Việt Nam, pháp luật Việt Nam là môn
học chính khoá.
3. Trong
thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và trả lời bằng văn bản cho tổ chức tôn giáo; trường hợp không
chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 15. Quản lý đối với trường đào tạo những người
chuyên hoạt động tôn giáo
1. Trước khi
tuyển sinh, Ban lãnh đạo nhà trường có trách nhiệm gửi bản thông báo chỉ tiêu
tuyển sinh đến cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương. Nội dung bản
thông báo nêu rõ số lượng học viên dự kiến tuyển và các điều kiện bảo đảm.
Sau 15 ngày
làm việc kể từ ngày gửi bản thông báo hợp lệ, nếu cơ quan quản lý nhà nước về
tôn giáo ở Trung ương không có ý kiến khác thì nhà trường được thực hiện tuyển
sinh theo nội dung đã thông báo.
2. Công dân
Việt Nam theo học tại trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo là
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
3. Trách
nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý hành chính đối với trường đào tạo
những người chuyên hoạt động tôn giáo trên địa bàn;
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, các cơ quan liên quan hướng dẫn chương trình, nội
dung và kiểm tra việc giảng dạy môn lịch sử Việt Nam, pháp luật Việt Nam theo
quy định của pháp luật.
Điều
16. Người nước ngoài theo học tại trường đào tạo những người chuyên hoạt động
tôn giáo ở Việt Nam
1. Người nước ngoài theo học tại trường đào tạo những người chuyên hoạt
động tôn giáo ở Việt Nam phải tuân thủ các quy định về xuất, nhập cảnh và các
quy định pháp luật khác có liên quan; được Ban lãnh đạo nhà trường đồng ý và
làm thủ tục đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương xem xét,
quyết định.
Ban lãnh đạo nhà trường có trách nhiệm
gửi hồ sơ của người nước ngoài xin theo học tại trường đến cơ quan quản lý nhà
nước về tôn giáo ở Trung ương.
Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị của nhà trường về việc người nước ngoài đăng ký theo
học, trong đó nêu rõ tên trường, họ và tên, quốc tịch, lý do, thời gian theo
học của người nước ngoài tại trường;
b) Bản sao hộ chiếu của người nước ngoài đăng ký theo học được dịch sang
tiếng Việt có chứng thực;
c) Các giấy tờ liên quan theo quy định tuyển sinh của nhà trường.
2. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ
quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
3. Người nước ngoài trong thời gian theo học và sau khi tốt nghiệp trường
đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo nếu hoạt động tôn giáo ở Việt Nam
phải tuân thủ quy định tại các Điều 37, 39, 40 và 41 của Nghị định này.
Điều 17. Giải thể trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo
1. Tổ chức tôn giáo khi giải thể trường đào tạo những người chuyên hoạt
động tôn giáo có trách nhiệm gửi văn bản thông báo đến Thủ tướng Chính phủ,
trong đó nêu rõ lý do, phương thức giải thể.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo hợp
lệ, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến bằng văn bản về việc giải thể.
2. Đất đai, tài sản của trường khi giải thể được xử lý theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 18. Mở lớp bồi dưỡng những người
chuyên hoạt động tôn giáo
1. Tổ chức
tôn giáo mở lớp bồi dưỡng những người chuyên hoạt động tôn giáo có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi mở lớp. Văn bản đề nghị nêu rõ tên lớp, địa điểm mở
lớp, lý do mở lớp, thời gian học, nội dung, chương trình, thành phần tham dự,
danh sách giảng viên.
2. Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không
chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Mục 5
PHONG CHỨC, PHONG PHẨM,
BỔ NHIỆM, BẦU CỬ, SUY CỬ,
CÁCH CHỨC,
BÃI NHIỆM CHỨC SẮC TRONG
TÔN GIÁO
Điều 19. Đăng ký người được phong chức, phong phẩm, bổ
nhiệm, bầu cử, suy cử
1. Tổ chức
tôn giáo thực hiện việc phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử các
chức danh gồm: Thành viên Hội đồng Chứng minh, Hội đồng Trị sự Trung ương Giáo
hội Phật giáo Việt Nam, Hoà thượng, Thượng tọa, Ni trưởng, Ni sư của đạo Phật;
thành viên Ban Thường vụ, Chủ tịch các Ủy ban Hội đồng Giám mục Việt Nam, Hồng
y, Tổng giám mục, Giám mục, Giám mục phó, Giám mục phụ tá, Giám quản và người
đứng đầu các dòng tu của đạo Công giáo; thành viên Ban Trị sự Trung ương của
các hội thánh Tin lành; thành viên Hội đồng Chưởng quản, Hội đồng Hội thánh,
Ban Thường trực Hội thánh, Phối sư và chức sắc tương đương trở lên của các hội
thánh Cao đài; thành viên Ban Trị sự Trung
ương Giáo hội Phật giáo Hoà Hảo; những chức vụ, phẩm trật tương đương của các
tổ chức tôn giáo khác; người đứng đầu các trường đào tạo những người chuyên
hoạt động tôn giáo, có trách nhiệm gửi bản đăng ký đến cơ quan quản lý nhà nước
về tôn giáo ở Trung ương.
2. Đối với
các trường hợp không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức tôn giáo thực
hiện phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có trách nhiệm gửi bản
đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người đó cư trú và hoạt động tôn giáo.
3. Bản đăng ký của tổ chức tôn giáo nêu rõ họ và tên,
phẩm trật, chức vụ, phạm vi phụ trách, tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của
người được đăng ký.
4. Thời hạn
trả lời:
a) Sau 20
ngày làm việc kể từ ngày gửi bản đăng ký hợp lệ, đối với trường hợp theo quy
định tại Khoản 1 Điều này, nếu cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung
ương không có ý kiến khác thì người được phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu
cử, suy cử được hoạt động tôn giáo theo chức danh đã được đăng ký;
b) Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày gửi bản đăng ký hợp lệ, đối với trường hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh không có ý kiến khác thì người được phong chức, phong phẩm,
bổ nhiệm, bầu cử, suy cử được hoạt động tôn giáo theo chức danh đã được đăng
ký.
Điều 20. Phong chức, phong phẩm, bổ
nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài
1. Việc phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước
ngoài phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về tôn
giáo ở Trung ương.
Tổ chức tôn giáo ở Việt Nam có người được đề nghị phong chức, phong phẩm,
bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài có trách nhiệm gửi văn bản đề
nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương, trong đó nêu rõ tên
tổ chức tôn giáo đề nghị, lý do đề nghị, họ và
tên, phẩm trật, chức vụ, phạm vi phụ trách, tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo
của người được đề nghị.
2. Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp
lệ, cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
3. Trường hợp người Việt Nam được phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử,
suy cử có yếu tố nước ngoài chưa được cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở
Trung ương chấp thuận thì không được sử dụng chức danh đó để hoạt động tôn giáo
tại Việt Nam.
Điều 21. Thông báo
về việc cách chức, bãi nhiệm chức sắc trong tôn giáo
Tổ chức tôn giáo khi cách chức, bãi nhiệm chức sắc thuộc quyền quản lý có
trách nhiệm gửi văn bản thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước đã đăng ký quy
định tại các Khoản 1 và 2 Điều 19 Nghị định này, trong đó nêu rõ lý do cách
chức, bãi nhiệm, kèm theo văn bản của tổ chức tôn giáo về việc cách chức, bãi
nhiệm.
Mục 6
THUYÊN CHUYỂN NƠI HOẠT ĐỘNG
CỦA CHỨC SẮC, NHÀ TU HÀNH
Điều 22. Thông báo về việc thuyên
chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành
1. Tổ chức tôn giáo khi thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành có trách nhiệm gửi văn bản
thông báo đến Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi đi
chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản thuyên chuyển.
2. Văn bản
thông báo nêu rõ họ tên, phẩm trật, chức vụ tôn giáo của người được thuyên
chuyển, lý do thuyên chuyển, nơi hoạt động tôn giáo trước khi thuyên chuyển, nơi
thuyên chuyển đến.
Điều 23. Đăng ký thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của
chức sắc, nhà tu hành
1. Tổ chức
tôn giáo trước khi thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu
hành có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đến.
Hồ sơ gồm:
a) Văn bản
đăng ký, trong đó nêu rõ họ tên, phẩm trật, chức vụ tôn giáo của người được
thuyên chuyển, lý do thuyên chuyển, nơi thuyên chuyển đi, nơi thuyên chuyển đến;
b) Văn bản
của tổ chức tôn giáo về việc thuyên chuyển;
c) Sơ yếu lý
lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hợp pháp của người được
thuyên chuyển.
2. Sau 15
ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ, nếu Ủy ban nhân dân cấp huyện
không có ý kiến khác thì chức sắc, nhà tu hành có quyền hoạt động tôn giáo tại
địa điểm đã đăng ký.
3. Trường hợp chức sắc, nhà tu hành vi
phạm pháp luật về tôn giáo đã bị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý vi
phạm hành chính hoặc đã bị xử lý về hình sự, trước khi thuyên chuyển nơi hoạt
động tôn giáo, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi đến, hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trong thời
hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu
rõ lý do.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO
Mục 1
ĐĂNG KÝ CHƯƠNG TRÌNH HOẠT
ĐỘNG TÔN GIÁO
HÀNG NĂM CỦA TỔ CHỨC TÔN
GIÁO CƠ SỞ
Điều 24. Đăng ký chương trình hoạt động tôn giáo hàng năm
của tổ chức tôn giáo cơ sở
1. Hàng năm
trước ngày 15 tháng 10, người phụ trách tổ chức tôn giáo cơ sở có trách nhiệm gửi bản đăng ký hoạt động tôn giáo sẽ
diễn ra vào năm sau tại cơ sở đó đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Nội dung bản đăng
ký nêu rõ người tổ chức, dự kiến số lượng người tham dự, nội dung hoạt động,
thời gian diễn ra hoạt động.
2. Sau 15 ngày làm việc kể từ ngày gửi bản đăng ký hợp lệ, nếu Ủy ban nhân
dân cấp xã không có ý kiến khác thì tổ chức tôn giáo cơ sở được hoạt động theo
nội dung đã đăng ký.
Điều 25. Hoạt động tôn giáo ngoài
chương trình đã đăng ký của tổ chức tôn giáo cơ sở
1. Hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đăng ký hàng năm mà không thuộc
trường hợp quy định tại các Điều 18 và 25 Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo được
quy định như sau:
a) Hoạt động tôn giáo có sự tham gia của tín đồ ngoài huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh hoặc ngoài tỉnh, tổ chức tôn giáo cơ sở phải được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi diễn ra hoạt động tôn giáo chấp thuận;
b) Hoạt động tôn giáo có sự tham gia của tín đồ trong huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, tổ chức tôn giáo cơ sở phải được Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi diễn ra hoạt động tôn giáo chấp thuận.
2. Tổ chức tôn giáo cơ sở có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a và b Khoản 1 Điều này, trong đó
nêu rõ tên hoạt động tôn giáo, người tổ chức, dự kiến số lượng người tham dự,
nội dung hoạt động, thời gian, địa điểm diễn ra hoạt động, các điều kiện bảo
đảm.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp
lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a và b Khoản 1 Điều
này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu
rõ lý do.
Mục 2
ĐĂNG KÝ NGƯỜI VÀO TU
Điều 26. Việc đăng ký người vào tu
1. Người phụ trách cơ sở tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký người
vào tu đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tôn giáo trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận người vào tu.
2. Hồ sơ gồm:
a) Danh sách người vào tu;
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người vào tu
có hộ khẩu thường trú;
c) Ý kiến bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ (với người chưa thành
niên vào tu).
Mục 3
HỘI NGHỊ, ĐẠI HỘI CỦA TỔ
CHỨC TÔN GIÁO
Điều 27. Hội nghị, đại hội của tổ chức
tôn giáo cơ sở
1. Tổ chức tôn giáo cơ sở tổ chức hội nghị thường niên, đại hội có trách
nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi diễn ra hội nghị, đại hội.
Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, lý do tổ chức, dự
kiến thành phần, số lượng người tham dự, nội dung, chương trình, thời gian, địa
điểm tổ chức hội nghị, đại hội;
b) Báo cáo hoạt động của tổ chức tôn giáo cơ sở.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không
chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 28. Hội nghị, đại hội cấp Trung
ương hoặc toàn đạo của tổ chức tôn giáo
1. Tổ chức tôn giáo hoạt động trong phạm vi nhiều tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tổ chức hội nghị thường niên, đại hội cấp Trung ương hoặc toàn
đạo có trách nhiệm gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung
ương.
Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, lý do tổ chức, dự
kiến thành phần, số lượng người tham dự, nội dung, chương trình, thời gian, địa
điểm tổ chức hội nghị, đại hội;
b) Báo cáo hoạt động của tổ chức tôn giáo;
c) Dự thảo hiến chương, điều lệ hoặc hiến chương,
điều lệ sửa đổi (nếu có).
2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ
quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 29. Hội nghị, đại hội của tổ chức
tôn giáo không thuộc các trường hợp quy định tại các Điều 27 và 28 Nghị định
này
1. Việc tổ chức hội nghị thường niên, đại hội của tổ chức tôn giáo không
thuộc trường hợp quy định tại các Điều 27 và 28 Nghị định này, tổ chức tôn giáo
có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi diễn ra hội nghị, đại
hội.
Hồ sơ gồm:
a) Văn bản
đề nghị, trong đó nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, lý do tổ chức, dự kiến thành
phần, số lượng người tham dự, nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ
chức hội nghị, đại hội;
b) Báo cáo
hoạt động của tổ chức tôn giáo;
c) Dự thảo hiến chương, điều lệ hoặc hiến chương, điều lệ sửa đổi (nếu có).
2. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải
nêu rõ lý do.
Điều 30. Đăng ký hiến chương, điều lệ
sửa đổi
1. Tổ chức tôn giáo khi sửa đổi hiến chương, điều lệ có trách nhiệm gửi văn
bản đăng ký kèm theo hiến chương, điều lệ sửa đổi đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 và Khoản 1 Điều 29 Nghị định này. Văn
bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, người đại diện, lý do, nội dung sửa
đổi hiến chương, điều lệ.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản hiến chương,
điều lệ sửa đổi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
3. Tổ chức tôn giáo được hoạt động theo hiến chương, điều lệ sau khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Mục 4
CÁC CUỘC LỄ, GIẢNG ĐẠO,
TRUYỀN ĐẠO
CỦA TỔ CHỨC TÔN GIÁO, CHỨC
SẮC, NHÀ TU HÀNH
DIỄN RA NGOÀI CƠ SỞ TÔN
GIÁO
Điều 31. Các cuộc lễ của tổ chức tôn
giáo diễn ra ngoài cơ sở tôn giáo
1. Tổ chức
tôn giáo khi tổ chức các cuộc lễ ngoài cơ sở tôn giáo có sự tham gia của tín đồ
trong phạm vi một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm gửi
văn bản đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. Văn bản đề nghị nêu rõ tên cuộc
lễ, người chủ trì, nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm thực hiện, quy
mô, thành phần tham dự cuộc lễ.
Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận
phải nêu rõ lý do.
2. Việc tổ
chức các cuộc lễ ngoài cơ sở tôn giáo có sự tham gia của tín đồ đến từ nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
hoặc đến từ nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức tôn giáo có
trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức cuộc
lễ ngoài cơ sở tôn giáo.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 32. Giảng đạo,
truyền đạo của chức sắc, nhà tu hành ngoài cơ sở tôn giáo
1. Chức sắc, nhà tu hành giảng đạo, truyền đạo ngoài cơ
sở tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến
giảng đạo, truyền đạo.
Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ lý do thực hiện giảng
đạo, truyền đạo ngoài cơ sở tôn giáo, nội dung, chương trình, thời gian, địa
điểm thực hiện, người tổ chức, thành phần tham dự;
b) Ý kiến bằng văn bản của tổ chức tôn giáo trực thuộc
hoặc tổ chức tôn giáo trực tiếp quản lý chức sắc, nhà tu hành.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;
trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Mục 5
HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO CỦA CHỨC
SẮC, NHÀ TU HÀNH
TẠI CƠ SỞ TÔN GIÁO ĐƯỢC XẾP
HẠNG DI TÍCH
LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM
THẮNG CẢNH
Điều 33. Hoạt động của chức sắc, nhà tu hành tại cơ sở
tôn giáo được xếp hạng di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh
1. Tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đã xếp hạng di tích
lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh được cử chức sắc, nhà tu hành tham gia
Ban quản lý di tích khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập.
2. Chức sắc, nhà tu hành thuộc cơ sở tôn giáo đã xếp hạng
di tích lịch sử - văn hoá, danh
lam thắng cảnh được hoạt động tôn giáo bình thường như tại cơ sở tôn giáo khác.
3. Nguồn thu từ công đức, tài trợ cho cơ sở và nguồn thu
khác thu được từ việc tổ chức lễ hội của cơ sở tôn giáo đã xếp hạng di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh phải
được công khai trong Ban quản lý di tích. Nguồn thu này được sử dụng để phục vụ
cho việc quản lý, tu bổ di tích, hoạt động tôn giáo và đảm bảo đời sống bình
thường của chức sắc, nhà tu hành tại cơ sở đó.
Mục 6
VIỆC CẢI TẠO, NÂNG CẤP, XÂY
DỰNG MỚI CÔNG TRÌNH
TÍN NGƯỠNG, CÔNG TRÌNH TÔN
GIÁO, CÔNG TRÌNH PHỤ TRỢ THUỘC CƠ SỞ TÍN NGƯỠNG,
CƠ SỞ TÔN GIÁO
Điều 34. Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng
mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo, công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn
giáo phải xin cấp giấy phép xây dựng
1.
Công trình tín ngưỡng là những công trình như: Đình, đền, am, miếu, từ đường,
nhà thờ họ và những công trình tương tự khác.
2.
Công trình tôn giáo là những công trình như: Trụ sở của tổ chức tôn giáo, chùa,
nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật đường, trường đào tạo
những người chuyên hoạt động tôn giáo, tượng đài, bia, tháp và những công trình
tương tự của các tổ chức tôn giáo.
3.
Công trình phụ trợ là những công trình không
sử dụng cho việc thờ tự của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, như: Nhà ở, nhà
khách, nhà ăn, nhà bếp, tường rào khuôn viên cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo
và các công trình tương tự khác.
4. Việc cải
tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này và những công trình tín
ngưỡng, công trình tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có
liên quan.
Điều 35. Việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình tín
ngưỡng, công trình tôn giáo không phải xin cấp giấy phép xây dựng
Khi sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo không phải
là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xếp hạng mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực, an toàn
của công trình và khu vực xung quanh thì không phải xin cấp giấp phép xây dựng.
Trước khi
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình, người đại diện cơ sở tín ngưỡng hoặc tổ
chức tôn giáo cơ sở có trách nhiệm gửi văn bản thông báo đến Ủy ban nhân dân
cấp xã sở tại, trong đó nêu rõ lý do, thời gian, các hạng mục công trình, phạm
vi và mức độ sửa chữa. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, giám sát
việc thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mục 7
TỔ CHỨC QUYÊN GÓP
CỦA CƠ SỞ TÍN NGƯỠNG, TỔ
CHỨC TÔN GIÁO
Điều 36. Tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức
tôn giáo
1. Cơ sở tín
ngưỡng, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi văn bản thông báo đến cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này về việc tổ chức quyên góp,
trong đó nêu rõ mục đích, phạm vi, cách thức, thời gian, cơ chế quản lý, sử
dụng tài sản được quyên góp.
2. Cơ quan nhận thông báo về việc quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức
tôn giáo:
a) Trường hợp tổ chức quyên góp trong phạm vi một xã, thông báo với Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi tổ chức quyên góp;
b) Trường hợp tổ chức quyên góp vượt ra ngoài phạm vi một xã nhưng trong
phạm vi một huyện, thông báo với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức quyên
góp;
c) Trường hợp tổ chức quyên góp vượt ra ngoài phạm vi một huyện, thông báo
với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức quyên góp.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc đối
với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này; 05 ngày làm việc
đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này; 07 ngày làm việc đối
với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Khoản 2 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và giám
sát việc thực hiện theo nội dung thông báo; trường hợp không chấp thuận phải
nêu rõ lý do.
4. Cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo thực hiện việc quyên góp phải bảo đảm
tính công khai, minh bạch đối với các khoản quyên góp, kể cả việc phân bổ;
không được lợi dụng danh nghĩa cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo để quyên góp
phục vụ lợi ích cá nhân hoặc những mục đích trái pháp luật.
5. Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản quyên góp có yếu tố nước
ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mục 8
QUAN HỆ QUỐC TẾ CỦA TỔ CHỨC
TÔN GIÁO,
TÍN
ĐỒ, NHÀ TU HÀNH, CHỨC SẮC
Điều 37. Việc mời
tổ chức, cá nhân là người nước ngoài vào Việt Nam
1. Tổ chức tôn giáo, tín đồ, nhà tu hành, chức sắc tôn giáo khi mời tổ
chức, cá nhân là người nước ngoài vào Việt Nam để tiến hành các hoạt động quốc
tế liên quan đến tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước
về tôn giáo ở Trung ương.
Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ tên tổ chức, cá nhân tôn giáo mời, mục
đích, nội dung các hoạt động hợp tác, danh sách khách mời, dự kiến chương
trình, thời gian và địa điểm tổ chức;
b) Bản giới thiệu tóm tắt các hoạt động chủ yếu của tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
2. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 38. Việc tham
gia hoạt động tôn giáo, khoá đào tạo tôn giáo ở nước ngoài
1. Tổ chức, cá nhân tôn giáo khi tham gia hoạt động tôn
giáo, khóa đào tạo tôn giáo ở nước ngoài có trách nhiệm gửi hồ sơ đến cơ quan
quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương.
Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ mục đích, chương
trình, thời gian, địa điểm hoạt động tôn giáo, khóa đào tạo tôn giáo ở nước
ngoài mà tổ chức, cá nhân tôn giáo ở Việt Nam được mời tham gia;
b) Giấy mời tham gia hoạt động tôn giáo hoặc văn bản chấp
thuận đào tạo của tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài;
c) Văn bản chấp thuận của tổ chức tôn giáo quản lý trực
tiếp.
2. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
3. Chức sắc, nhà tu hành, tín đồ sau khi hoàn thành khóa
đào tạo về tôn giáo ở nước ngoài, nếu được tổ chức tôn giáo ở nước ngoài phong
chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, khi về Việt Nam hoạt động tôn giáo,
tổ chức tôn giáo quản lý trực tiếp có trách nhiệm đăng ký với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
Điều 39. Việc giảng
đạo của chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài tại Việt Nam
1. Tổ chức tôn giáo mời chức sắc, nhà tu hành là người
nước ngoài giảng đạo tại cơ sở tôn giáo ở Việt Nam có trách nhiệm gửi văn bản
đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương, trong đó nêu rõ
họ tên chức sắc, nhà tu hành, quốc tịch, tên tổ chức tôn giáo nước ngoài,
chương trình, nội dung, thời gian, địa điểm thực hiện, người tổ chức, thành
phần tham dự.
2. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị, cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
1. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được tạo điều kiện sinh
hoạt tôn giáo tại cơ sở tôn giáo như tín đồ tôn giáo Việt Nam.
2. Người nước ngoài có nhu cầu tập trung để sinh hoạt tôn
giáo tại cơ sở tôn giáo hợp pháp ở Việt Nam có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị sinh hoạt tôn giáo, trong đó nêu rõ họ
tên, quốc tịch, tôn giáo của người đại diện; lý do, thời gian, số lượng người
tham gia, cơ sở tôn giáo dự kiến đăng ký sinh hoạt;
b) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc cư trú
hợp pháp tại Việt Nam của người đại diện;
c) Văn bản đồng ý của tổ chức tôn giáo cơ sở hợp pháp nơi
nhóm người nước ngoài dự kiến sinh hoạt tôn giáo.
3. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;
trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
4. Người nước ngoài sinh hoạt tôn giáo tại Việt Nam phải
tuân thủ các quy định của Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 41. Việc xuất
cảnh, nhập cảnh liên quan đến tôn giáo
Khi thực hiện quy định tại các Điều 37, 38, 39 và Điều 40
Nghị định này, tổ chức tôn giáo, tín đồ, nhà tu hành, chức sắc phải tuân thủ
quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 42. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ và
các cơ quan liên quan
1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan chịu trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Trong việc thực hiện Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo và
Nghị định này, những trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Nội vụ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương liên quan thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Những trường
hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp, cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo cùng cấp có trách nhiệm tiếp nhận
hồ sơ, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quyết định.
3. Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi
trường căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phối hợp với Bộ Nội vụ giúp Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực
tín ngưỡng, lễ hội tín ngưỡng; môn học lịch sử Việt Nam, pháp luật Việt Nam;
xây dựng công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo; đất đai liên quan đến tín
ngưỡng, tôn giáo.
Điều 43. Tiếp nhận hồ sơ
1. Tổ chức, cá nhân khi thực hiện Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị
định này có trách nhiệm gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.
Khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có giấy biên
nhận, trong đó hẹn ngày trả kết quả. Giấy biên nhận được lập thành 02 bản, 01
bản giao cho tổ chức, cá nhân, 01 bản lưu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm
giải thích, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân, bổ sung hồ sơ theo đúng quy định.
Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn trả lời.
Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Tổ chức tôn giáo đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động
tôn giáo và công nhận về tổ chức theo quy định tại Nghị
định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01
tháng 3 năm 2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh tín
ngưỡng, tôn giáo thì không phải làm thủ tục đăng ký và công nhận lại theo
quy định tại Nghị định này.
2. Hội đoàn tôn giáo, dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể khác
của tôn giáo đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động theo
quy định tại Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo thì không
phải làm thủ tục đăng ký lại theo quy định tại Nghị định này.
Điều 45. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Nghị định này thay thế Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp
lệnh tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 46. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (3b), 300b
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ
TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|