SOW I ( giản lược)

LỜI GIỚI THIỆU
Mục đích: Để hiếu biết chiến lược của SOWI
Câu gốc: Giăng 15:16

 I/ CÁCH CHÚA GIÊ XU TÔN VINH CHA
Giăng 17.4
- Tôn vinh cha không phải tôn vinh chính mình, bởi quyết định của Chúa Giê-Xu
-Làm xong công việc:làm cách hoàn tất không bỏ dở nữa chừng như kiểu <đánh trống bỏ dùi>.
-Việc cha giao: không phải do chính mình nghĩ ra mà khám phá, nhận biết công việc cha muốn
ngài làm. Giăng 4.34 Chúa Giê-Xu đã từng nói đồ ăn của ta là làm theo ý muốn của Đấng đã sai
ta. Ngài xem việc làm theo ý cha là đồ ăn nói đúng hơn cách khác đó là sự sống của ngài là điếu
Ngài vui thích.
-Việc cha giao cho ngài là việc gì?
Mác 1:38 Chúa Giê-Xu đến vì tin lành
- Cha đã sai Ngài thể nào Ngài cũng sai chúng ta thể ấy.Giăng 17./8. Ep 2:20  làm việc lành ngài
đã sắm sẵn.
Ngài đã sai chúng ta làm gì? Làm như thế nào?
II/ CÔNG VIỆC CỦA CƠ ĐỐC NHÂN
Giăng 15:16
chẳng phải các ngươi đã chọn ta bèn là ta đã chọn và lập các ngươi
- Chúa Giê-Xu muốn xác định thẩm quyền của Ngài là người chọn , người đưa ra tiêu chuẩn,  người có thẩm quyền
          -Người được chọn là người phải tin cách đáp ứng tiêu chuẩn và bằng lòng ở dưới thẩm quyền
của người chọn.
VD: Một công tv đăng báo tuyển nhân viên- .
- Người ta cảm thấy vinh hạnh khi được làm việc cho một công ty hay một ông chủ có quyền
hạn. Chúng ta phải cảm thấy được Chúa chọn là một điều vinh hạnh cho mình.
* Ngài chọn để làm gì?
          Đi,đi ,đâu?:tới những nơi thường đi ,có thể đi- Tới đó để làm gì?
kết quả- Thế nào là kết quả. Sáng 1:l/ là một cơ đốc nhân khác
ĐỂ một cây có kết quả: Bón phân , nước bắt sâu tỉa lá
trái thường đậu luôn ,
Đây là một công' việc khó vì thế chúa GIÊ-XU đã ban cho môn đồ lời hứa. Muốn đi kết quả trái thường
đâu luôn phải có sư cầu xin
BÀI 1: NỀN TẲNG
Mục đích: Thiết lập một nền tảng đúng đắn cho Cơ đốc nhân. Dẫn đến đời sống đọc và suy gẫm lời Chúa, lắng
nghe tiếng Chúa và làm theo
Câu gốc: Mat 7.24-27
" TẦM QUAN TRỌNG '
Nền tảng là gì? ,
Tại sao phải có nền?
nền là điểm tựa.
- Có nền mới có thể xây dựng
- Nền quyết định độ bền vững .
II/ CÓ MẤY LOẠI NỀN Mat 7.24-27
l) Nền cát
 Tính chất:rời rạc, không bền vững, dễ thay đổi.
- ĐIỀU gì dễ thay đổi trong thế gian? Truyền 5:13-16 , 6:l-7; IICO 4:18b
- SốPhận kẻ xây nhà trên cát là gì? Gióp 8:13-15; IGiăng 3:15-17
2) Nền đá:
*tínhchất.bền vững khó thay đổi
- Điều gì không thay đổi trong thế gian?
- Chúa GIÊ-XU I Co 10:4,3:10, Heb 13:8
* Cả hai căn nhà đều gặp mưa xa nước chảy gió lay xô động,đó là những nan đề Chúa cho phép
xảy đến để thử nghiệm chúng ta.Heb 12:25'27 <thử lửa biết vàng >>-
* Nền cát bị sụp đổ. Luật đào thải-
Mỗi người phải lưa chon cho mình một cái nền và chau trách nhiêm về sư lưa chon của mình , Vậy làm
sao để chúng ta xây nhà mình trên nến đá.
III/ ĐỂ XÂY NHÀ TRÊN ĐÁ
1-Nghe mà không làm theo Mat 21:28-32.tỏ vẻ rất đồng ý muốn làm nhưng rồi không làm
Ví Dụ :-ISam 15 ;Gia l:22 -
2-Làm mà không nghe: Giô 9:1; IISam13+21; Es 30:l-2
3) Nghe và làm theo: người con thứ hai tỏ vẻ không đồng ý nhưng sao suy nghỉ lại và làm theo lời
Cha.
IV/ĐỂ NGHE TIẾNG CHÚA
A/ Bước Vào Sư Hiên Diên Của Chúa
- Nơi chí thánh là nơi Chúa nói chuyện với Thầy Tế Lễ Thượng Phẩm. Trong thời con ước và thời Chúa
GIÊ XU để Thầy Tế Lễ có thể vào nơi Chí Thánh để nói chuyện với ĐỨC Chúa Trời phải có huyết con sinh
đổ ra.Ngày nay làm sao để chúng ta có thể vào nơi Chí Thánh ?
l) Bởi huyết Chúa GIÊ-XU : Heb 10:19-20, IGIĂNG7-9, IICO 5:21
Thi 100:4. Càng ngợi khen càng vào trong sự hiện diện của chúa
B/ Thưa Chuyên Với Chúa
-Mong ước chờ đợi Chúa trả lời
C/ Nghe Tiếng Chúa
là Chờ đợi :Waiter - người hầu bàn.Chờ đợi với tinh thần vâng phục
Es 40:31 Chờ đợi Chúa nhận được sức mới, có cát nhìn tổng quát và thấy ơn của Chúa Ês 30:15
Trong khi chờ đợi suy gẫm vế Chúa và lời Ngài.
2) Yên Tịnh
- Đầu phục phó thác IPhi5:7
- Chúa thường dùng Kinh Thánh để phán với chúng ta
3) Suy gẩm lời Chúa: Exr 7.IO; Thi 109:l05
-Đọc kinh thánh theo thứ tự.Cầu nguyện trước khi đọc. Đặt câu hỏi
BÀI 2                                           ĂN NĂN.
Mục đích: để hiểu biết những ảnh hưởng của tội lỗi trong đời sống chúng ta và bước những bước của sự ăn năn
Câu Gốc: Mác l:14-15
I/ TẦM QUAN TRỌNG CỦA SỰ ĂN NĂN
Bối cảnh Chúa GIÊ-XU và Giăng đã rao giảng sứ điệp Mác l:14-15
- Lí do Es 59:l-2 Tội lỗi là nguyên nhân của,mọi điều mà họ đang gặp.
- Tội lỗi ngăn trở phước hạnh Gier 5:25.
Giải pháp ăn năn và tin
II/ BỨC TRANH TỘI LỖI-Luca 15:11-16
       -Một người không thể ăn năn nếu không biết mlnh phạm tội
        1-Ý riêng: Chúa 12 là những ý kiến của chúng ta không đẹp lòng chúa, không phù hợp với ý Chúa, Phục vụ
             cho tư lợi, lòng tham dục. ISam8; IISam 11 ;Các 17.6, 21,25
             - Khi di theo ý riêng vẫn có sự toại nguyện, nhưng môí quan hệ vơi Cha bị gãy đổ
              -Việc người con đòi chia gia tài nói lên anh không còn muốn ở dưới sự kiểm soát,sự chăm sóc bảo vệ của Cha
              nữa. Người con muốn tự mình lo cho mình.
             2-Phân Cách:c13 Mạt 15:8-9, Dân:39-44.Không còn ở dưới sự quan phòng của Cha nữa. Bị ngăn trở với Chúa Êp 59:2
              VÍ DỤ: Hai người ở chung một nhà nhưng thù nghịch nhau
            3-PHUNG PHÍ: c13 không phải sử dụng nhiều hay ít mà sử dụng không đúng cách phục vụ cho xác thịt.
            4- THIẾU THỐN :c 14  không phải là không có mà có nhưng không đủ Ag l:6..,Es 28:20.
                   - Không có sự thỏa lòng và luôn có những ham muốn.
             5-CHÌM ĐẮM: c.15-l6  Có chiếu hướng đi xuống ngày càng hơn.Bị cầm buộc lòng đầy dấy điều gì đó
Chúa GIÊ XU đã đến để cho chúng ta được sự sống dư dật của Ngài. Giăng 10:10
             III/ BỨC TRANH ĂN NĂN –Luca 15:17-21
                 1-NHẬN BIẾT ( TỈNH NGỘ) C.17.Không nhận biết tình trạng thật của mình không thể ăn năn. .
                    -Cảm thấy đau đớn về sự' sai trật của mình muốn thoát khỏi  tình trạng đó và dược phục hồi. Es 6:5,Exr
9:2-7.
                  2-QUYẾT ĐỊNH : c 18. Có những người nhận biết nhưng không có quyết định muốn thoát khỏi tình trạng,sự
nhận biết đó là vô ích.
                3/Thực hiện quyết định- c 20. Biến suy nghỉ thành hành động
- Để thực hiện quyết định phải trải qua sự phân vân(cha có tha thứ.hay không vv...)
- Ma quỉ luôn luôn gieo trong chúng ta những nghi ngờ, mặc cảm,và sợ sợ hãi để chúng ta không dám
quay về với Chúa và ăn năn
4/ Trở về. c 20. Es 30:15 trở về cùng Cha không phải vui bà con,chính người con đã phạm lỗi cùng Cha anh
phảí trở về với cha trước nhất.
. Để trở về phải có sự trả giá,từ bỏ, bền đồ.
- Phải dâng đời sống mlnh cho Chúa. Chúa là ĐẤNG giúp sức cho những ai muốn trở về với Ngài.
5/XƯNG TỘI: c 21chính người con về với Cha và xưng tội không phải nhờ ai cả. IGIĂNG l:7-9, Ep l:7,
Es 54:7-10,Heb 9:ll-12,Ròma 3:24-25,5:9.
* Điều người con nhận được khi trở vế cùng Cha:
1/ Cha đã không từ khước người con cho dù anh ta đã phạm lỗi rất nặng với Cha.Ngược lại ông rất vui mừng khi nhìn
thấy người con từ đằng xa. Có những lúc chúng ta nghỉ Chúa sẽ không tiếp nhận chúng ta vì những gì chúng ta đã
phạm cùng Chúa nhưng chúng ta quên rằng Chúa là Đấng  không vui khi thấy kẻ có tội chết trong tội của mình mà vui khi thấy kẻ có tội ăn năn
2-người con được Cha mặc cho áo mới,mang giày vào chân,cùng đeo nhẩn vào tay:
Áo: trong kinh thánh áo thường được dùng làm biểu tượng cho sự công bình.điều nầy cho thấy khi một tội nhân
ăn năn thì địa vị công bình của họ trước mặt Chúa được phục hồi.
" Nhẫn : là hình của uy quyền:Vào thời đế quốc La mã cai trị người ta thường đóng dấu nhẫn trên giấy
da để thay cho chữ ký của mình chỉ có người giàu có mới làm điếu này .Ngoài ra khi một người nào đó nhận
con nuôi thì phải đeo nhẫn vào tay người mình đã nhận làm con

BÀI 3                                               ĐỨC TIN
Mục đích: Để thiết lập Đ ức tin của chúng ta
CÂU GỐC: Hêb 11:1
I/ TẦM OUAN TRONG CỦA ĐỨC TIN
Hêb11:6 Không có đức tin không thể sống đẹp lòng CHÚA-KHÔNG thể kinh nghiệm phước hạnh.
Mat 17.20 Để lời cầu nguyên được đáp lời phải có đức tin-
Ròm 14:23 Làm việc gì không có đức tin là tội
II/NHƯNG ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỨC TIN
Heb 11:l
]/ Bây giờ : hiện tại tin chắc điều mình cầu xin đã được đáp lời vấn đế là thực tại chưa xảy
ra.Mác II:24
2/ Biết chắc : không hồ nghi, có cơ sở chớ không mơ hồ.Dựa trên lời của Chúa.
a) Tình yêu : Giăng 3:16,Rôm 5:8,8:32+38 39,Giê 31:3
b) Quyền năng : Gióp 42:2 ,thi 115:3;Giê 32:17,Mat 19:26:Mác 10:27 ,lu 1:37. '
3/ Bằng cớ. là lời Đức Chúa Trời  Rôm 10:17,Hêb11:1.
III/ĐỂ BƯỚC ĐI BỞI ĐỨC TIN
-Mat 14
Hoàn cảnh đang gặp : Chúa cho phép xảy ra để dạy họ về đức tin
- Sự sợ hãi : do không nhận biết Chúa,do quan niệm sai lầm của dân chài. Sự sợ hãi đến từ kẻ
Thù  IITim 1:17
-Điều xua tan sự sợ hãi : lời của Chúa.Nhận biết sự hiện diện của Chúa Mat 14:27, Hêb 13:5, Êp 3:17
 - Để Phi trơ bước đi bởi đức tin:
Nghe lời Chúa Ro10:7.Lời Chúa trái ngược với kinh nghiệm-
Vâng theo lời Chúa:
Dựa trên tình yêu, quyền năng, lời-
*Có sự mạo hiểm khi vâng lời.
- Sự thử nghiệm khi vâng lời: sóng to nổi lên- Có thử nghiệm mới biết đức tin.
*Sự sợ hãi làm sụp ngã.
. Cảm xúc nghịch với đức tin-
Giải pháp: từ chối mọi cảm xúc nghịch với lời Chúa.Phi e rơ đã nhìn xem Chúa và kêu cầu Ngài
Trong thời gian thử nghiệm phải tiếp tục nhìn xem Chúa GIÊ-XU,và lắng tai nghe lời của Ngài.

BÀI 4                    BÁP TEM TRONG ĐỨC THÁNH LINH
Mục đích: Dẫn đến đời sống khao khát và kinh nghiệm bái trong Đức Thánh Linh  để trở thành
 Những chứng nhân cho Chúa GIÊ-XU.
Câu gốc:Công 1:8
I-NHỮNG LỜI CUỐI CÙNG CỦA CHÚA GIÊ-XU
- Mat19-20; Lu 24:46-49, Công l:l-8.
- Hãy đi và hãy đợi, có phải chăng Chúa GIÊ-XU không có lập trương.
- Đợi trước khi đi- Đợi điều gì?
- Điều Cha đã hứa. Đó là điều gì?
- Tại sao phải được mặc lấy quyến phép Đức Thánh Linh? để hoàn thành công việc Cha giao-
II-Ý NGHĨA BÁP TEM TRONG ĐỨC THÁNH LINH
Báp tem = Bapitizo = Chìm ngập
Quyến phép = Dunamis (tiếng Hy lạp)
Dynamite (chết nổ). ĐỂ phá vỡ và đắc thắng
Dynamo (máy phát điện). ĐỂ chiếu sáng,cung cấp năng lượng
III-MỤC ĐÍCH CỦA CHÚA
- Không phải để chúng ta biểu diễn vv...
  Làm chứng = Martus = martvr = tuận đạo .
Nói chân lý và sống chết vì chần lý:
- Đem đến quyền năng ,
IV-AI ĐƯỢC NHẬN LÃNH
-    Tất cả những ai tin Chúa GIÊ-XU và trông đợi
-    V-ÂN TỨ ĐƯỢC BAN CHO QUA BÁP TEM TRONG ĐỨC THÁNH LINH
BÀI 5                            THUỘC TÍNH CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI
Mục đích: sự nhận biết sấu về Đức Chúa Trời đấng chúng ta phục vụ
Câu gốc:
I/TẦM QUAN TRỌNG
- Giang17:3 Sự sống là nhận biết Chúa .
án biết Chúa dẫn đến đời sống tội lỗi.
- Os 4:1-4 không nhận biết Chúa dẫn đến đời sống tội lỗi.
- Os 4:6 bị Chúa bỏ và bị diệt-
Đan 11:32 càng nhận biết Chúa càng có đức tin và mạnh mẽ IITim l:12
- Có thể một người đã từng nhận biết Chúa nhưng nay không còn nhận biết nữa
II/ĐỂ BIẾT CHÚA
- Không phải bởi trí hiểu bởi sự bày tỏ của Chúa-
l) Qua lời của Ngài Heb1:l
2) Qua Chúa GIÊ-XU Heb l:2 người  đại diện
3) Qua công việc tay Ngài Rôm l:19-20
III/ĐỂ ĐƯƠC CHÚA BÀY TỎ
- Quan tâm:để ý nếu không để ý không biết bụi gai cháy mà không tàn.
-Tẻ bước:rời bỏ công việc hằng ngày.
- Đến gần:không đến không thể nghe và đáp lời
* Chúa chỉ tiếp phán khi chúng ta đáp lời ISam 3:14 với tấm lòng mở ra sẵn sàng lắng
nghe-
IV-ĐỂ ĐỨC CHÚA TRỜI BÀY TỎ CHÍNH NGÀI
l/ Đấng thánh:  hãy cởi giày (giày của kẻ chăn rất dơ).Lê 11: 44-46,19: 2; Es 5:16, Rôm 12:1-2.
Không eởl giày không đực bày tỏ-không nên thánh Không được Chúa tiếp tục bày tỏ.
2/ ĐỨC Chúa Trời của mỗi cá nhân.. Mác 16:16,Rôm 10:13 Chúng ta có trách nhiệm cá nhân với
Ngài.Kinh nghiệm từng trải.
3/ Đấng giải Cứu- Ês 43:11 Ngài nghe, thấy và Ngài đến-
- ĐỂ Chúa cứu phải kêu eầu-thi 50:15
- Phải nương dựa. Thi 8:2;70:5; 91:1+915'
4/ ĐỨC Chúa Trời là ĐẤNG đồng công
-  Đức Chúa Trời  hành động qua một con người -ÊS 6:8;Ex22:30,Mác 16:20,ICo3:9,IICo
6:1;Heb:l-2.
5/ ĐỨC Chúa Trời ĐẤNG đồng hành- Giô 1:9,Giê 1:8,15'20'20'11;Mạt 28:20.
- Ngài bảo vệ, bênh vực.
6/ ĐẤNG ta là : không có bắt đầu và kết thúc,luôn luôn hiện diện-ngài khỏng có quá khứ và tương
lai.
NGÀI luôn thỏa đáp mọi nhu cầu.
7/ ĐẤNG ban những bằng cớ-
A) Cây gậy hóa gắn : có quyến trên ma qủy.Lu 10:19
B) Cánh tay nổi phung và hết:có quyền năng trên bệnh tật. Mác 16:17-18.
C) Nước biến thành huyết :Lời và huyết vũ khí của chúng ta. Ếp 5:26
8- ĐẤNG tạo hoá_ Gióp 26:7-3b +36,Rôm 9:19-21.
- ĐẤNG có quyến làm thay đổi chúng ta -
BÀI 6                                     SỰ NGỢI KHEN THỜ PHƯỢNG
Mục đích: nhận biết và hiểu rằng sự ngợi khen đem đến một ảnh hưởng cho đời sống và là vũ khí của chiến
trận
Câu gốc:
I/SỰ NGƠỊ KHEN LÀ CHÌA KHOÁ MỞ CÁNH CỬA PHƯỚC HẠNH
- Công 16.25-26. Sư ngợi khen đảo ngược vị trí khốn nạn thành phước hạnh-
II/SỰ NGỢI KHEN TRÓI BUỘC KẺ THÙ
- Thi 49:6-9
- Câu 6: Vũ khí của chiến trận
- Câu 7: Báo thù hành phạt.
- Câu 8: Làm giới hạn-
- Câu 9: Làm ứng nghiệm. '
III/ĐEM CHIẾN THẮNG VỀ CHO DÂN SỰ CỦA CHÚA
- IISử20:22-23
- Sự bất lực của vua
-Giaỉ pháp của Chúa-
- Sự vâng lời và bến lòng.
- Kết quả.
IV/ĐEM CHÚNG TA VÀO VUI HƯỞNG PHƯỚC HẠNH
Thi  100: 4, 16:11.Có các cửa của sự hiện diện càng ngợi khen càng được vào bên trong và kinh
nghiệm được sự vui thỏa trong sự hiện diện của Chúa-
V/NHỮNG CÁCH NGỢI KHEN


  VI/ĐỐI NGHỊCH VỚI SỰ NGỢI KHEN
      -Dân 14.27, IISam 6.20-23; ICo 10:10.
VII/ THỜ PHƯỢNG TRONG TÂM LINH
" Phải được lại sanh Giang 3:5-8
- Được thánh linh dẫn dắt. Rôm 8:14
- Theo lẽ thật. Giăng 17:17
BÀI 7                    SỰ CẦU NGUYỆN
Mục đích: Nhận biết và sử dụng quyền quản trị mà Đức Chúa Trời  đã ban cho chúng ta qua sự chiến
thắng của Chúa GIÊ XU tại thập tự giá
Câu gốc:
Ị/MUC ĐÍCH ĐỨC CHÚA TRỜI DỰNG NÊN TRỜI ĐẤT
A) ĐỂ quản trị.Sáng 1:26,Thi 8:5-6
B) Con người đánh mất quyền quản trị.Sáng 3:
C) Quyền quản trị được phục hồi bởi Chúa GIÊ-XU .Mat28:18, Mác 16:17, Luca 10:19, ICo 15:57
Ep 3:17 ; Col:14-15, Khải 1:18.
II/PHƯƠNG CÁCH THỰC THI QUYỀN QUẢN TRỊ
Xuất14. Giơ tay thắng hơn hạ tay thua.
- Mat 8:5-9. Nói ra,đầu phục uy quyền.
Thi 56:9. Phải có sự kêu cầu liên tục-
III/ÍCH LỢI CỦA SƯ CẦU NGUYỆN
A-Ý chỉ chỉ của Chúa  được  thực hiện , Xuất 17:8-14, Đan 9: 1-13, ITim 2:3-4
B-Đem đến sự chiến thắng
C- Không xa vào cám dỗ. Ma14:38.
IV-VỊ TRÍ CỦA SỰ CẦU NGUYỆN
-    Ep 2:4-6. Mỗi người chịu trách nhiệm quản trị những gì thuộc về mình
V/NỀN TẢNG CỦA SỰ CẦU NGUỴÊN
Thi 135:6 ; I GIăng 5:14, Gia 4.2-3 Theo ý Chúa
BÀI 8                                            SỰ CẦU NGUYỆN KIÊNG ĂN
 Mục đích: học biết cách kỷ luật thân thể để Đức Thánh Linh được tự do hành động trong chúng ta
Câu gốc:
I/ CẦU NGUYỆN KIÊNG ĂN LÀ NẾP SỐNG CỦA CƠ ĐỐC NHÂN
- Thường có: Chúa GIÊ-XU nói trước về sự kiêng ăn cầu nguyện. Mat 6-16-18,Mác:18-20,ICo9:27
II/ GƯƠNG MẪU CỦA SỰ CẦU NGUYỆN KIÊNG ĂN
A) Cựu ước: Exr 8:21-23+31-32.
B) Tân ước:
l/ Chúa GIÊ-XU.Lu 4.1-2 Trước khi thi hành chức vụ-
2/ Hội thánh đầu tiên- Công 13:l-3
- Để có sự hướng dẫn.
-Để có nhân sự được dấy lên
III/ HIỆU QUẢ CỦA SỰCẦU NGUYỆN KIÊNG ĂN
 - Ês 58:6,8,9
l/ Đem lại sự giải cứu. Mat 17.21
2/ Mở những trói của ách, xiềng hung ác
3/ Đem lại sự chữa lành
4/ Sự đáp lời cầu xin -
5/ Sự giải cứu cho một dân tộc Ex 4.16-18,
6/ Đem lại sự bảo an trong mọi hành trình Ext 8:21-22
IV/NHỮNG CÁCH KIÊN ĂN
-Thông thường
-Toàn phần
-Bán phần
BÀI 9                                      SỰ CẦU THAY
 Mục đích: hiểu biết làm thế nào để trở nên người cầu thay
Câu gốc:
I/ TAI SAO PHẢI CẦU THAY
-Đứng vào chỗ sứt mẻ .Êx 22:22-30, Es 59:16
-Đức Chúa Trời kiếm một người để cầu thay,người  trung gian để đem đến sự hòa giải-Rôma:23
-Chúa GLÊ-XU đã làm việc nầy Ngài đã trở nên ĐẤNG trung bảo giữa ĐỨC Chúa Trời và con
người,
Es53:12;IICo 5:21.
II/ GƯƠNG CHứNG VỀ SƯCẦU THAY
A Môi se: Xuất 32:1-/4
-Lí do môi se cầu thay
l/ Sự thờ hình tượng: Điềulàm dân sự xoay khỏi Chúa và hướng vế điều đó.
2/ Sự ngu dạy: không nhận biết đúng sai-
3/ Sự lẫn lộn:quan điểm sai trật trong sự thờ phượng-
4/Bại hoại và bội nghịch:làm những điều dẫn đến sự diệt vong
B-Giôsuê: Giôs 7.6-9
l/ Tội lỗi gây nên sự thất trận. '
2/ Chúa không còn hiện diện nữa,
C) Nến tảng sự cầu thay
l/ Vì dân sự của Chúa.
2/ Vì danh của Chúa.
3/ Vì sự vinh hiển của Chúa
III/BỐN LOAI XỨC DẦU
l/mang lấy gàng nặng của Chúa- Lu 19:41. .
2/Đồng hóa với những nhu cầu. Rôm 12:15
3/Cưu mang Ês 66.8,Gal 4:.19
-Nhũng Lời cầu nguyện với lòng đau đớn quặn thắt,đôi khi với nước mắt- IICác 20:l-5,Thi 56.8 Giê
9:l;Lu 7.11-15
4/chiến đấu với quyến lựa.Mạt 12:29,18:18 Ếp 6.12
Iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii
Iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii

BÀI 10                            CÁ NHÂN CHỨNG ĐẠO

Mục đích: Hiểu biết Cách Sâu Xa về cá nhân Chúng đạo và có khả năng để chia sẻ tin lành cho
người khác
Câu gốc:
I-"LÍ DO PHẢI RAO GIẢNG TIN LÀNH .
l/ Đây là một mạng lệnh. mạng lệnh nầy được Chúa GIÊ-XU lập lại 5 lần.
Mạt 28:19, Mác 16:15, Lu24:47, Giang 5:16, Công l:8
2/ Đây là điều quan trọng cấp bách: nếu không quangười trọng Chúa GIÊ-XU sẽ không lập đi lập lại mạng
lệnh nầy, hơn nữa Chúa biết chúng ta rất khó vâng lời và thường hay quên sự dặn dò của Chúa '
II/LÍ DO CHÚA CHỌN CHÚNG TA TRONG VIỆC RAO GIẢNG TINLÀNH
Tại vì sao Chúa chọn chúng ta để giảng tin lành mà không chọn các thiên sứ là những người có khả năng
hơn chúng ta? Vì thiên sứ không thể chịu khổ bởi họ không biết mệt,không biết khát VV...
- Chúa GLÊ-XU đã chọn chúng ta vì chúng ta có thể chịu khổ và qua đó có thể bày tỏ .được tình yêu của
Chúa.Tin lành không thể được rao giảng mà không có tình yêu và tình yêu không thể được bày tỏ trừ khi
có một người sẵn lòng chịu khổ.Tin lành chỉ cò thể rao giảng trong tình yêu, ngày nay nhiều người đã
giảng tin lành không phải vì tình yêu mà vì một lí do khát vì thế việc giảng tin lành không có kết quả như
III-TIN LÀNH LÀ GÌ?'
- Tin lành là tin tức tất lành.Tin tất làng đó là Chúa GIÊ-XU đã đến thế gian vì kẻ có tội,Nói đúng hơn
cách khác tin lành là Chúa GLÊ-XU. IICo5:21;Giăng 1:12,5:11-12, 14:6
- Làm sao để nhận được Chúa GIÊ-XU
l/ Quyết định xoay bỏ tội lỗi
2/ Quyết định dâng trọn cuộc dời mình cho Chúa GIÊ-XU và tôn Ngài làm chủ
IV/SƯ KHẨ N CẤP TRONG VIỆC RAO TINLÀNH
- Loài người đã bị định tội. Ai tin Ngài thì chẳng bị đoán xét.Ai không tin thì bị đoán xét rồi vì không tin
đến danh con một của Đức Chúa Trời  . Giăng 3:18
- Ex:3:18 chép rằng nếu ta núi ta nói với kẻ dữ mày chắc sẽ chết nếu ngươi không ngăn bảo nó,không nói
với nó đặng khuyên nó từ bỏ đường xấu xa để cứu mạng mình,thì người dữ đó phải chết trong tội lỗi
nó,nhưng ta phải đòi huyết nó nơi tay ngươi.
Có những người chúng ta không thích họ vì những gì họ đã làm nhưng chúng ta phả nói về Chúa cho họ
nếu không Đức Chúa Trời  sẽ đòi huyết của họ nơi chúng ta.
-Nếu chúng ta không rao giảng tin lành chúng ta sẽ hóa đá, Bà RaChên  đã từng nói với Gia cốp hãy cho
tôi một đứa con nếu không tôi sẽ hóa đá,nếu chúng ta không rao giảng tin lành chúng ta sẻ giảng như hội
thánh sạt đe có tiếng sống nhưng mà chết. Sáng 30:l; Khải 3:1
-Con ngừa: chỉ có một sự sống nếu mất sự sông nầy là mất vĩnh viễn. Heo 9:27,Khi 20:15.Trong những người cần
được nghe tin làng có những người là bà con của chúng ta.
IV/NHƯNG PHẨM CHẤTCẦN CÓ CỦA MỘT NGƯỜI RAO GIẢNG TINLÀNH
Giăng 4:2S-30,39
A) Bỏ cái vò nước: c28 Bỏ phương tiện ,mục đích cá nhân, đường lối củ. Điều nầy cũng có nghĩa bà đã thay
đổi thứ tự ưu tiên,bà xem việc rao giảng tin lánh là cần kiếp
B) Đi vào trong thành: c28 Có một sự thúc đẩy,lòng yêu thương ,bà không còn bị mặc cảm mình là tội lỗi
xấu xa như trước đây.
-Bà không nhìn vào sự thiếu kém của mình,bà cũng chưa được học một cua bài nào cả nhưng điều bà có là
sự thay đổi của Chúa trong đời sống của bà
C/ Nói về những gì Chúa đã làm cho làm cho bà: bà không nói vế lòng tết của bà nhưng nói về chúa,về
những gì bà đã kinh nghiệm nơi Chúa.
V/ĐỂ LÀM CHƯNG CÓ KẾT QUẢ
A/ Gieo giống mà giọt lệ: điều có nghĩa là phải có cầu nguyện kiêng ăn và cẩu thay để khóc lóc cho những
linh hồn đang bị hư mất
B/ Đem lòng ra rãi: Giống tức là lời của Đức Chúa Trời Luca 8:11 gieo giống là nói lời Chúa ra.
C\ ĐỨC Chúa Trời hùa sẽ ban cho những kẻ kêu cầu Ngài linh hồn tội nhân làm cơ nghiệp. Thi
BÀI 11                      HỆ THỐNG NHÓM TẾ BÀO
Mục đích: Có khả năng môn đệ dạy dỗ và huấn luyện những nhóm nhỏ, là những người cókhả năng dạy lại người khác
Câu gốc:
I/MÔN ĐỆ HÓA
Mat 28:19; Giăng 5:16
- Mat 28:19; Giăng 5:16
- Mạng lệnh của Chúa là môn đệ hóa muôn dân.đào tạo môn đệ có ý nghĩa sâu xa hơn là
giảng tin lành
- Giảng tin lành chúng ta chỉ mất một ít thời gian nhưng môn đệ hóa phải mất rất NHIỀU
thời gian
II-PHƯƠNG CÁCH MÔN ĐỆ HÓA
A) Chúa GIÊ-XU đã dành thời gian ba năm rưởi để chỉ môn đệ hóa 12 người. Ngài đã làm
gì với12 người đó.
1- ở riêng với họ:thiết lập mối liên hệ cá nhân giữa họ với Ngài(ăn,ngủ,sinh hoạt,cùng
đi  vv….)
*Chữ môn đệ (dis ciple ) được lấy từ chữ kỷ luật (diseiplin)-chữ gốc của chữ kỷ luật có
nghĩa là một người học trò .Thời Chúa GIÊ-XU một người học trò là một người ăn, ở, ngủ nơi
nhà thầy của mình học tập cách làm việc, cách sống của người thầy.
2- Dạy dỗ họ: Chúa GIÊ-XU thường xuyên dạy họ những điều mà Ngài đã không dạy
điều đó cho một người khác.Ngài không phải chi dạy họ mà Ngài còn quở trách họ mỗi khi họ phạm lỗi
3/ Sai ra đi:Ngài đã sai phái các môn đồ ra đi để tiếp tục làm công việc mà Ngài đã làm cho họ
B-Hội Thánh đầu tiên:Phao lô đã hướng dẫn timôthê theo cách mà Chúa GIÊ-XU đã
hướng dẫn các sứ đồ.
Ông cũng đã trao phó cho Timôthê công việc môn đệ hóa với tiêu chuẩn được đưa ra như sau
-Trước hết đó phải là người trung thành.đây là phẩm chất không thể thiếu nơi một
môn đệ của ĐẤNG Christ
III/HÊ THỐNG NHÓM TÊ BÀỌ
Xuất 18
- Môn se đã không thể nào tiếp tục giải quyết mọi vấn đề với sực của một mình ông.Giê
trô ,ông nhạc gia của Môi se đã nhìn thấy điều này vì thế ông đề nghị Môi se hãy lập lên
những người dưới mình để họ có thể cùng gánh vác công việc với Môi se
- Điều này có nghĩa là có những người  ở dưới quyền của một số người-những người đó có
quyền trên một số người đó cũng ở dưới quyến của một số người khác và cuối cùng có một
người ở trên hết tất cả những người đó là Môi se-

Related link

Latest Features

Weather

Facebook comments